- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 1Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 4Luật phí và lệ phí 2015
- 5Thông tư 209/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13905/BTC-CST | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
Trả lời kiến nghị của Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang về việc sử dụng phí thẩm định dự toán công trình (theo công văn số 10406/VPCP-ĐMDN ngày 25/10/2018 của Văn phòng Chính phủ), Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Tại điểm a khoản 1 Điều 82 Luật xây dựng năm 2014 quy định thẩm quyền thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng: “Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước”.
Như vậy, đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (thiết kế một bước), Luật Xây dựng năm 2014 không quy định thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng.
- Căn cứ Luật phí và lệ phí, Luật xây dựng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 209/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017).
Tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư số 209/2016/TT-BTC quy định: “a) Căn cứ xác định số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu là tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức thu, cụ thể như sau:
Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng | = | Tổng mức đầu tư được phê duyệt | x | Mức thu |
Trường hợp nhóm công trình có giá trị nằm giữa các khoảng giá trị công trình ghi trên Biểu mức thu thì phí thẩm định đầu tư phải thu được tính theo phương pháp nội suy như sau:
Trong đó mức thu theo tổng vốn đầu tư dự án được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này”.
“d) Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với công trình quy mô nhỏ (thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) sử dụng vốn ngân sách nhà nước được xác định theo hướng dẫn tại điểm a khoản này”.
- Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 209/2016/TT-BTC quy định đối tượng áp dụng là chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
Căn cứ quy định nêu trên, việc thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với công trình quy mô nhỏ (thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 209/2016/TT-BTC.
2. Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 209/2016/TT-BTC quy định:
“Điều 6. Quản lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoản chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng được để lại 90% trên số tiền phí thẩm định thu được và 10% nộp vào ngân sách nhà nước.
…”
3. Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lộ phí quy định: “1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động bao gồm:
a) Cơ quan thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
…”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Phòng kinh tế và Hạ tầng (thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở) thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì thuộc diện được khoán chi phí hoạt động (được để lại tiền phí thu được) theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 209/2016/TT-BTC.
Bộ Tài chính trả lời để Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang được biết./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 1462/BXD-KTXD về phụ cấp không ổn định sản xuất để lập dự toán công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 193/BXD-KTXD áp dụng định mức để lập dự toán công trình giếng đứng Dự án khai thác hầm lò mỏ than Núi Béo do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 3590/TCT-CS năm 2013 về chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình xây dựng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1669/BXD-GĐ năm 2019 công tác sửa chữa công trình, thiết bị sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 89/BXD-KTXD năm 2021 về hướng dẫn thủ tục thẩm tra, thẩm định dự toán xây dựng dự án “Xây dựng hệ thống xử lý chất thải của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức thuộc chương trình Tăng cường hệ thống y tế tuyến tỉnh” sử dụng vốn ODA của Chính phủ Đức do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Công văn 1462/BXD-KTXD về phụ cấp không ổn định sản xuất để lập dự toán công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 193/BXD-KTXD áp dụng định mức để lập dự toán công trình giếng đứng Dự án khai thác hầm lò mỏ than Núi Béo do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Công văn 3590/TCT-CS năm 2013 về chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình xây dựng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Luật Xây dựng 2014
- 8Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 9Luật phí và lệ phí 2015
- 10Thông tư 209/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
- 12Công văn 1669/BXD-GĐ năm 2019 công tác sửa chữa công trình, thiết bị sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Công văn 89/BXD-KTXD năm 2021 về hướng dẫn thủ tục thẩm tra, thẩm định dự toán xây dựng dự án “Xây dựng hệ thống xử lý chất thải của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức thuộc chương trình Tăng cường hệ thống y tế tuyến tỉnh” sử dụng vốn ODA của Chính phủ Đức do Bộ Xây dựng ban hành
Công văn 13905/BTC-CST năm 2018 về sử dụng phí thẩm định dự toán công trình do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 13905/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/11/2018
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Khắc Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực