BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1374/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH Siemens
(Địa chỉ: Số 33 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Q.1, TP Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn 02/2021/Tax ngày 20/1/2021 của Công ty TNHH Siemens kiến nghị về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Kiến nghị cá nhân không cư trú công tác ngắn ngày tại Việt Nam không phải nộp hồ sơ thông báo thuộc diện miễn thuế theo Hiệp định hoặc chỉ cần nộp giấy xác nhận cư trú
Khoản 13 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn:
“13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:
...
Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó (nếu có);
- Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
+ Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: bản chụp hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
...
d) Đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú hướng dẫn tại khoản 6 và khoản 8 Điều này):
...
Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc quyền được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản chụp hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết già Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngấy kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, mỗi đối tượng không cư trú có thu nhập khác nhau và mỗi loại thu nhập chỉ phải cung cấp vài tài liệu, không phải tất cả các tài liệu như đã liệt kê. Do đó, hồ sơ miễn giảm thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 13 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 nêu trên.
2. Kiến nghị về xây dựng khung thời gian chuẩn để cơ quan Thuế rà soát việc áp dụng Hiệp định và đưa ra giải thích phù hợp cho người nộp thuế
Về nội dung này, Điều 82 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 đã quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Siemens được biết.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 615/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 153/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5625/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4973/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế đối với ôtô do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2370/TCT-CS năm 2021 hướng dẫn về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2212/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế đối với phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3014/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2127/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3489/TCT-CS năm 2021 về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3490/TCT-CS năm 2021 về cơ sở pháp lý thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước đối với hoạt động giải đáp thắc mắc, tư vấn chăm sóc khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3542/TCT-CS năm 2021 về trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 3745/TCT-TTKT năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4325/TCT-CS năm 2021 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 4367/TCT-CS năm 2021 về việc “Miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp các loại thuế, phí; đặc biệt là thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tất cả các doanh nghiệp trong vùng có dịch bệnh bị giảm doanh thu” do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Quản lý thuế 2019
- 3Công văn 615/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 153/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5625/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4973/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế đối với ôtô do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2370/TCT-CS năm 2021 hướng dẫn về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2212/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế đối với phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3014/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2127/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3489/TCT-CS năm 2021 về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 3490/TCT-CS năm 2021 về cơ sở pháp lý thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước đối với hoạt động giải đáp thắc mắc, tư vấn chăm sóc khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 3542/TCT-CS năm 2021 về trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 3745/TCT-TTKT năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 4325/TCT-CS năm 2021 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 4367/TCT-CS năm 2021 về việc “Miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp các loại thuế, phí; đặc biệt là thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tất cả các doanh nghiệp trong vùng có dịch bệnh bị giảm doanh thu” do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1374/TCT-DNNCN năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1374/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/05/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Duy Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực