- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13629/BTC-VP | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi: | Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ |
Để tạo Điều kiện cho các đơn vị trong toàn ngành thực hiện đúng các quy định tại Luật Thi đua khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và quy định của Bộ Tài chính về công tác khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ Tài chính hệ thống một số nội dung cơ bản, cụ thể liên quan đến việc xét, trình khen thưởng thi đua để các đơn vị nghiên cứu và vận dụng thực hiện.
Phần I: CÁC HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG THI ĐUA
A. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG THI ĐUA:
I. Hình thức khen thưởng là các danh hiệu thi đua:
1. Đối với cá nhân:
1.1. Danh hiệu Lao động tiên tiến
1.2. Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở
1.3. Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua ngành
1.4. Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc
1.5. Danh hiệu Anh hùng Lao động
2. Đối với tập thể:
1.1. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến
1.2. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc
1.3. Danh hiệu Anh hùng Lao động
II. Hình thức khen thưởng là cờ thi đua:
1. Cờ Thi đua của Bộ
2. Cờ Thi đua của Chính phủ
III. Hình thức khen thưởng là giấy khen, bằng khen:
1. Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
2. Bằng khen của Bộ trưởng
3. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
IV. Hình thức khen thưởng là Huân chương:
1. Huân chương Lao động các hạng
2. Huân chương Độc lập các hạng
3. Huân chương Hồ Chí Minh
4. Huân chương Sao vàng
……
B. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, KỲ HẠN, CẤP XÉT KHEN THƯỞNG THI ĐUA.
I. Đối với các danh hiệu:
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến:
a. Tiêu chuẩn: Cá nhân phải đạt 4 tiêu chuẩn:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh
b. Thời hạn và cấp xét công nhận:
- Thời hạn: Xét khen thưởng hàng năm
- Cấp quyết định: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ. Đối với các doanh nghiệp do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp quyết định.
2. Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở:
a. Tiêu chuẩn: Cá nhân phải đạt 2 tiêu chuẩn:
- Là lao động tiên tiến
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác
Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc việc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận.
b. Thời hạn và cấp quyết định:
- Thời hạn: Xét khen thưởng hàng năm
- Cấp quyết định: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ. Đối với các doanh nghiệp do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp quyết định.
3. Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua ngành Tài chính:
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính xét một năm một lần cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua ngành Tài chính do Bộ trưởng quyết định.
4. Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc:
Cá nhân được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải là những người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua ngành Tài chính.
Việc xét tặng Chiến sỹ Thi đua toàn quốc được thực hiện hàng năm, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến:
a. Tiêu chuẩn: Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b. Thời hạn: Một năm xét một lần
c. Cấp quyết định: Như cấp quyết định danh hiệu Lao động tiên tiến
6. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc:
a. Tiêu chuẩn: Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
- Có ít nhất 30% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b. Thời hạn và cấp xét quyết định: Một năm xét một lần, do Bộ trưởng quyết định.
7. Danh hiệu Anh hùng Lao động:
a. Tiêu chuẩn đối với tập thể: Có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam XHCN, là tấm gương sáng mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước
- Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái
- Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức và lao động, là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo
- Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt tiền vốn, tài sản, đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản.
- Tập thể đoàn kết nhất trí. Tổ chức Đảng trong sách, vững mạnh. Tổ chức chính quyền, đoàn thể vững mạnh, toàn diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi
b. Tiêu chuẩn đối với cá nhân: Để tặng (hoặc truy tặng) cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam XHCN, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công tác cao nhất tỉnh, thành phố hoặc ngành (có cùng tính chất công việc và cùng ngành nghề), đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước
- Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học có giá trị đặc biệt, được ứng dụng trong sản xuất, công tác đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội.
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành
- Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hóa trong đơn vị và gia đình.
c. Cấp quyết định: Chủ tịch nước
II. Đối với Cờ Thi đua:
1. Cờ Thi đua của Bộ: Tập thể phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn ngành
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc ngành học tập
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác
Cờ Thi đua của Bộ một năm xét tặng một lần, do Bộ trưởng quyết định.
2. Cờ Thi đua của Chính phủ: Tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc, đạt được những tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc
- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác
Cờ Thi đua Chính phủ xét tặng một năm một lần, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
III. Đối với hình thức khen thưởng là giấy khen, bằng khen và huân chương:
1. Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
Xét khen thưởng hàng năm theo định kỳ, sau khi kết thúc đợt thi đua hoặc đột xuất lập được thành tích xuất sắc
a. Đối với tập thể: Đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt phong trào thi đua
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành Tiết kiệm
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
b. Đối với cá nhân: Đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
2. Bằng khen của Bộ trưởng:
Xét khen thưởng hàng năm theo định kỳ hoặc có thể sau khi kết thúc đợt thi đua, sau khi lập được thành tích xuất sắc đột xuất
a. Đối với tập thể: Đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua
- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành Tiết kiệm
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh
b. Đối với cá nhân: Đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
Xét khen thưởng hàng năm theo định kỳ hoặc có thể xét khen thưởng sau khi kết thúc đợt thi đua hoặc đột xuất lập được thành tích xuất sắc
a. Đối với tập thể: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã đạt được bằng khen của bộ, tỉnh, đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” liên tục từ 3 năm trở lên.
- Lập được thành tích đột xuất
b. Đối với cá nhân: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng bằng khen cấp bộ, tỉnh, đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” liên tục từ 5 năm trở lên
- Lập được thành tích đột xuất
4. Huân chương Lao động các hạng:
Xét khen thưởng hàng năm theo định kỳ cho các tập thể, cá nhân nhiều năm liền lập được thành tích xuất sắc hoặc cho các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
a. Huân chương Lao động hạng ba:
Tập thể: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và có một lần được tặng cờ thi đua cấp bộ, tỉnh hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong ngành; được bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận.
- Cá nhân: Các cá nhân được tặng (hoặc truy tặng) Huân chương Lao động hạng ba phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ Thi đua cấp cơ sở” và có 2 lần được tặng Bằng khen cấp bộ, tỉnh hoặc 1 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
+ Có công trình khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực.
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất
+ Có quá trình cống hiến lâu dài, bao gồm: Người tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ sau 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc (từ sau 30/4/1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không vi phạm khuyết Điểm lớn, đã giữ các chức vụ:
* Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ chức vụ từ 5 đến dưới 10 năm
* Giám đốc Sở, Trưởng các ban, ngành, Phó chủ tịch Mặt trận và Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND quận, huyện, thị xã, Phó vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 10 đến 15 năm.
b. Huân chương Lao động hạng nhì:
- Tập thể: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và có 2 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, tỉnh hoặc 1 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cá nhân: Các cá nhân được tặng (hoặc truy tặng) Huân chương Lao động hạng nhì phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
+ Có phát minh, sáng kiến, công trình khoa học xuất sắc cấp bộ, tỉnh.
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất
+ Có quá trình cống hiến lâu dài, bao gồm: Người tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ sau 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc (từ sau 30/4/1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không vi phạm khuyết Điểm lớn, đã giữ các chức vụ:
* Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ chức vụ từ 10 năm đến 15 năm
* Giám đốc Sở, Trưởng các ban, ngành, Phó chủ tịch Mặt trận cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND quận, huyện, thị xã, Phó vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 3 nhiệm kỳ (15 năm) trở lên..
c. Huân chương Lao động hạng nhất:
- Tập thể: Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và có 3 lần được tặng Cờ Thi đua cấp bộ, tỉnh họăc 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập toàn quốc của bộ, ngành hoặc toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Cá nhân: Các cá nhân được tặng (hoặc truy tặng) Huân chương Lao động hạng nhất phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì, sau đó được tặng danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc
+ Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học cấp Nhà nước
+ Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất
+ Có quá trình cống hiến lâu dài, bao gồm: Người tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ sau năm 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ sau 30/4/1975 đến nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không vi phạm khuyết Điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ: Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch MTTQ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có thời gian đảm nhận một trong các chức vụ trên 3 nhiệm kỳ (15 năm) trở lên.
5. Đối với các hình thức khen thưởng khác (Huân chương Chiến công, Huân chương Quân công, Huân chương Độc lập, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng…) thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước.
Phần II: NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC, NỘI DUNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG, MỨC VÀ NGUỒN TIỀN THƯỞNG.
I. Nguyên tắc xét khen thưởng:
Việc xét khen thưởng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Cá nhân được đề nghị xét khen thưởng phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác đối với những thành tích của bản thân mà mình nêu trong bản báo cáo thành tích. Thủ trưởng, Hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ khen thưởng và thành tích do các tập thể, cá nhân trực tiếp quản lý được khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng báo cáo. Những tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, không vi phạm các quy định hiện hành của ngành, pháp luật của Nhà nước.
Hàng năm, Hội đồng Thi đua khen thưởng các đơn vị có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc tổ chức các phong trào thi đua và xét khen thưởng thi đua tại đơn vị, hệ thống trực tiếp quản lý, đảm bảo quá trình xét khen thưởng thi đua được khách quan, công bằng, đúng quy định của Nhà nước và của Bộ.
2. Việc xét khen thưởng phải gắn với việc tổ chức phong trào thi đua. Nơi nào, đơn vị nào không tổ chức phát động phong trào thi đua thì nơi đó, đơn vị đó sẽ ít được xem xét khen thưởng. Phải tổ chức bình xét khen thưởng công khai, chính xác, kịp thời. Lấy kết quả đã được khen thưởng của cấp thấp hơn, mức thấp hơn để làm căn cứ khi xét ở cấp cao hơn, mức cao hơn. Cụ thể:
- Căn cứ những cá nhân đạt Lao động tiên tiến để lựa chọn những người xuất sắc nhất đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở và Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
- Căn cứ những cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở để lựa chọn những người xuất sắc nhất đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng
- Lựa chọn số xuất sắc nhất trong số tập thể Lao động tiên tiến để đề nghị Bộ trưởng tặng Bằng khen hoặc công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
- Một tập thể có thể vừa đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc vừa được tặng Cờ Thi đua Bộ hoặc Cờ Thi đua của Chính phủ.
3. Chú trọng khen thưởng đối với cá nhân, đơn vị cấp cơ sở, tập thể nhỏ trong các đơn vị cơ sở; cá nhân, tập thể hoạt động trong các lĩnh vực trọng yếu của ngành, của đơn vị.
4. Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng phải xếp thứ tự thành tích từ cao xuống thấp và phải ghi đầy đủ các yếu tố cần thiết:
- Đối với tập thể: Ghi chính xác tên đầy đủ của đơn vị, tập thể
- Đối với cá nhân: Ghi chính xác họ tên, giới tính, chức danh.
5. Khi nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng, nhất là những trường hợp đề nghị khen cao, Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp phải có trách nhiệm thẩm định hoặc cử người thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
6. Đối với các Sở Tài chính chỉ trình Bộ Tài chính xét khen thưởng Bằng khen và Cờ Thi đua của Bộ hàng năm (hoặc tặng Bằng khen về thành tích đột xuất), các hình thức khen thưởng khác trình qua Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Đối với các hình thức khen cao (Bằng khen Chính phủ trở lên hoặc danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc, danh hiệu Anh hùng Lao động) Bộ chỉ làm nhiệm vụ xét hiệp y (sau khi có văn bản đề nghị của Ban Thi đua khen thưởng Trung ương) theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
7. Đối với khối trường học, thành tích để xét khen thưởng hàng năm theo niên khóa của năm học.
8. Nếu trong cùng một thời Điểm, đơn vị trình Bộ khen và Nhà nước khen cao thì chỉ cần làm 1 tờ trình nhưng trong tờ trình cần ghi rõ các trường hợp đề nghị Bộ khen, các trường hợp đề nghị Nhà nước khen cao.
9. Căn cứ các quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính về công tác thi đua khen thưởng và tình hình, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị mình, các đơn vị có hệ thống dọc nghiên cứu đề ra những tiêu chuẩn cụ thể cho phù hợp với từng loại hình khen thưởng.
10. Để đảm bảo chất lượng và lịch trình xét khen thưởng, nếu đơn vị nào không nộp đầy đủ hồ sơ và đúng thời hạn quy định, Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ không tiếp nhận hồ sơ và đơn vị đó sẽ không được xét khen thưởng.
II. Thủ tục xét khen thưởng:
Việc trình xét khen thưởng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể:
1. Phải đảm bảo trình tự xét từ thấp đến cao
2. Khi xét duyệt phải có đầy đủ các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tham dự và ghi biên bản đầy đủ nội dung ý kiến của các thành viên Hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng.
3. Đối với các đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng từ cấp Bộ trở lên cho đơn vị và cá nhân là thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận việc thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
III. Nội dung hồ sơ trình khen thưởng:
1. Đối với các hình thức Bộ khen, bao gồm danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ Thi đua gồm:
- Tờ trình của đơn vị thuộc Bộ
- Danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng
- Trích ngang thành tích của các đơn vị, cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị
- Biên bản bình xét thi đua
- Đề nghị của Hội đồng Thi đua
- Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách trong trường hợp đề nghị khen tập thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc diện nộp ngân sách nhà nước.
- Bảng kê các tài liệu kèm theo
Trường hợp đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể có phát minh, sáng kiến, cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phải kèm chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Hồ sơ trên, mỗi loại gồm 01 bản chính (có dấu đỏ)
2. Đối với các hình thức Bằng khen Thủ tướng Chính phủ và Huân chương các loại:
- Tờ trình của đơn vị thuộc Bộ
- Danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (có xác nhận của thủ trưởng đơn vị)
- Tóm tắt thành tích Khoảng 1 trang của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng nhưng không ký tên, đóng dấu
- Biên bản họp xét của Hội đồng thi đua đơn vị (cấp trình Bộ xét)
- Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách trong trường hợp đề nghị khen tập thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc diện nộp ngân sách nhà nước.
- Bảng kê những tài liệu kèm theo.
Hồ sơ trên, mỗi loại gồm 3 bản chính (có dấu đỏ)
3. Đối với danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động:
- Tờ trình của đơn vị thuộc Bộ
- Danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (có xác nhận của thủ trưởng đơn vị)
- Tóm tắt thành tích Khoảng 1 – 2 trang của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng nhưng không ký tên, đóng dấu
- Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua đơn vị (cấp trình Bộ xét)
- Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách trong trường hợp đề nghị khen tập thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc diện nộp ngân sách nhà nước.
- Bảng kê những tài liệu kèm theo.
Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc mỗi loại gồm 10 bản, trong đó có 4 bản chính (có dấu đỏ), còn lại là bản phô-tô
Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động mỗi loại gồm 25 bản, trong đó có 5 bản chính (có dấu đỏ), còn lại là bản phô-tô.
Từng bộ hồ sơ phải đóng thành từng quyển hoặc từng bộ có bìa bọc ngoài, thứ tự tài liệu xếp theo đúng danh Mục.
4. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng:
a. Đối với trường hợp đề nghị Bộ khen: Tối đa nộp hồ sơ trình xét làm 2 đợt:
- Đợt 1: Trước ngày 30/12 hàng năm để phục vụ cho việc khen thưởng nhân dịp tổng kết năm công tác.
- Đợt 2: Trước ngày 30/3 hàng năm
b. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng cao từ Bằng khen Chính phủ trở lên: Tối đa nộp hồ sơ trình xét làm 2 đợt:
- Đợt 1: Trước ngày 30/3 hàng năm để Nhà nước kịp xét khen thưởng nhân dịp Quốc tế lao động 1/5
- Đợt 2: Trước ngày 30/6 hàng năm để Nhà nước kịp xét khen thưởng nhân dịp Quốc khánh 2/9
Riêng đối với các trường hợp đề nghị tặng thưởng Cờ Thi đua của Chính phủ và Chiến sỹ Thi đua toàn quốc thời hạn nộp hồ sơ được thực hiện 1 đợt. Thời hạn nộp hồ sơ về Bộ xét đề nghị tặng Cờ Thi đua Chính phủ danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc chậm nhất là ngày 30/1 hàng năm.
c. Khen thưởng hàng năm của các trường (Đại học, Cao đẳng…) thực hiện theo niên khóa năm học của các trường. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng về Bộ trước ngày 15/8 để kịp xét khen thưởng nhân dịp ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Riêng hồ sơ đề nghị tặng Cờ Thi đua Chính phủ phải gửi về Bộ trước ngày 01/8.
d. Khen thưởng thành tích đột xuất: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Bộ ngay sau khi các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc để kịp thời khen thưởng, khích lệ chung trong toàn ngành.
Hồ sơ khen thưởng đột xuất gồm có:
- Tờ trình của thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ
- Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để được xét khen thưởng.
IV. Mức và nguồn tiền thưởng:
1. Mức thưởng tiền kèm theo các hình thức khen thưởng được thực hiện theo đúng các quy định tại Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
2. Nguồn tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng do Quỹ thi đua khen thưởng của các cơ quan, đơn vị quản lý quỹ lương của tập thể, cá nhân chi.
3. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị cần lưu ý:
- Trong cùng một thời Điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức cao nhất.
- Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
V. Tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng thi đua, khen thưởng
Việc tổ chức nghi lễ trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của đảng và Nhà nước thực hiện theo đúng các quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2003 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước; Quyết định số 1374/QĐ-BTC ngày 26/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ trao tặng, đón nhận các danh hiệu và hình thức khen thưởng.
Trên đây là tài liệu tham khảo về công tác khen thưởng thi đua, đề nghị thủ trưởng các đơn vị trong toàn ngành nghiên cứu kỹ và vận dụng thực hiện để từng bước đưa công tác thi đua khen thưởng vào nề nếp và phát huy được hiệu quả tích cực. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (qua Văn phòng Bộ) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 4Thông tư 52/2015/TT-BCA quy định về công tác khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Công văn 13629/BTC-VP về hệ thống quy định cơ bản của công tác khen thưởng thi đua do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 13629/BTC-VP
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/10/2005
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đinh Văn Nhã
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết