Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1332/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3723/HQHCM-TXNK ngày 06/12/2017 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo cáo vướng mắc trong việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng bị đối tác nước ngoài trả lại đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại Khoản 7 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế.
Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, điểm a Khoản 1 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 thì:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi Mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi Mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;
c) Hàng hóa khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi Mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản;
d) Hàng hóa thay đổi Mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016, khi xuất khẩu hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa phải tái nhập thì người nộp thuế được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu; đối với hàng hóa được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu miễn thuế mà thay đổi Mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa thì người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.
2. Đối với các tờ khai đăng ký thay đổi Mục đích sử dụng, để được chấp nhận C/O, tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển đổi Mục đích sử dụng, hàng hóa phải được xác định chưa tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến (đảm bảo tính nguyên trạng về xuất xứ) kể từ thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu ban đầu. Tại thời điểm đăng ký thay đổi Mục đích sử dụng, C/O phải còn giá trị hiệu lực. Theo đó, đối với hàng hóa bị trả lại, Phần nguyên liệu nhập khẩu trước đó đã tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa và sản phẩm đã được xuất khẩu không đáp ứng Điều kiện về tính nguyên trạng xuất xứ nên không đủ cơ sở để kiểm tra chấp nhận C/O.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8169/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5679/TXNK-CST năm 2017 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 569/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2047/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế hàng xuất khẩu phải tái nhập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Công văn 8169/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5679/TXNK-CST năm 2017 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 569/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 2047/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế hàng xuất khẩu phải tái nhập do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1332/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu tái nhập chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1332/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/03/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra