- 1Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5181/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3091/BTC-TCT năm 2017 hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1323/TCT-TTKT | Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 9926/CT-KT1 ngày 31/12/2018 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nêu vướng mắc của Công ty TNHH Nestle Việt Nam về phạt vi phạm hành chính về thuế và tiền chậm nộp thuế TNDN năm 2015 và năm 2016. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1 và Khoản 14 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 quy định:
“1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
…
14. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.
Tại Khoản 1 Điều 111 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
“1. Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác”.
Tại Khoản 5a Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
…
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.”
Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
“2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
…
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh”.
Tại Khoản 2 Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
“2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế căn cứ cụ thể trường hợp của doanh nghiệp nếu Công ty TNHH Nestle Việt Nam đã thực hiện kê khai quyết toán thuế năm 2015 đúng theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, sau đó Công ty TNHH Nestle Việt Nam thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh theo hướng dẫn tại 2i Công văn số 5181/BTC-TCT ngày 14/4/2016 dẫn đến thiếu số thuế TNDN phải nộp. Sau khi Bộ Tài chính có Công văn số 3091/BTC-TCT ngày 08/3/2017 (thay thế điểm 2i của Công văn số 5181/BTC-TCT) Công ty TNHH Nestle Việt Nam thực hiện kê khai điều chỉnh và nộp bổ sung tiền thuế TNDN chênh lệch khi áp dụng Công văn 5181/BTC-TCT và Công văn 3091/BTC-TCT vào Ngân sách Nhà nước thì không được coi là vi phạm hành chính về pháp luật thuế. Do đó, đối với kỳ tính thuế năm 2015 Công ty TNHH Nestle Việt Nam không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, Công ty TNHH Nestle Việt Nam phải nộp tiền chậm nộp theo quy định đối với số tiền thuế TNDN chênh lệch khi thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh nêu trên.
Đối với kỳ tính thuế năm 2016, do thời điểm Bộ Tài chính ban hành Công văn số 3091/BTC-TCT trước thời điểm kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2016. Do đó, việc doanh nghiệp kê khai sai dẫn đến thiếu thuế TNDN năm 2016 theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC và Công văn số 3091/BTC-TCT là hành vi vi phạm hành chính thuế và bị xử lý theo quy định. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thực hiện xử lý vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp thuế đối với số tiền thuế TNDN chênh lệch khi thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh năm 2016 đối với Công ty TNHH Nestle Việt Nam theo đúng quy định./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1960/TCT-CS năm 2016 xử phạt tiền chậm nộp tiền sử dụng đất với người có công với Cách mạng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2612/TCT-DNL năm 2017 về phạt kê khai sai và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4480/TCT-DNL năm 2017 về phạt kê khai sai và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 32/TCHQ-TXNK năm 2020 về tính tiền chậm nộp đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1960/TCT-CS năm 2016 xử phạt tiền chậm nộp tiền sử dụng đất với người có công với Cách mạng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5181/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3091/BTC-TCT năm 2017 hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 2612/TCT-DNL năm 2017 về phạt kê khai sai và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4480/TCT-DNL năm 2017 về phạt kê khai sai và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 32/TCHQ-TXNK năm 2020 về tính tiền chậm nộp đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1323/TCT-TTKT năm 2019 về phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1323/TCT-TTKT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/04/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Ngọc Lai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực