TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1318/TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2003 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1318 TCT/NV6 NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ VIỆC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH CTN VÀ DỊCH VỤ NGOÀI QUỐC DOANH QUÍ II NĂM 2003
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Theo số liệu tổng hợp, ước thu thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh CTN và dịch vụ NQD quí I năm 2003 cả nước đạt 28,2% so với dự toán pháp lệnh, và bằng 25,4% so dự toán phấn đấu, tăng 23,3% so cùng kỳ. Nếu loại trừ số thu thuế Môn bài có tốc độ tăng cao do chính sách có thay đổi thì các loại thuế và thu khác thuộc khu vực kinh tế CTN và dịch vụ NQD tăng 16,1% so với quí I/2002, nhiều địa phương có số thu từ hoạt động SXKD CTN và dịch vụ NQD quí I/2003 tăng cao so với quí I/2002 là TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Kon Tum, Bạc Liêu, Cà Mau, Lào Cai, Tây Ninh, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Ninh Thuận, nhưng cũng có một số địa phương tốc độ tăng thu so quí I/2002 rất thấp như tỉnh Lạng Sơn, thậm chí còn giảm như Tỉnh Kon Tum giảm 14,9% so cùng kỳ.
Kết quả thu Quí I/2003 đạt khá là do ngay cuối năm 2002 và trong quí I các địa phương đã tích cực triển khai các biện pháp nghiệp vụ do Tổng cục thuế đề ra, nên ở một số lĩnh vực quản lý có kết quả khá như:
Về quản lý đối tượng kinh doanh: Theo số liệu tổng hợp của 51 địa phương, tổng số hộ lập bộ Môn bài năm 2003 tăng khoảng 7% so với số hộ thực thu thuế Môn bài năm 2002, trong đó có nhiều địa phương có số hộ lập bộ tăng cao hơn nhiều so với thực thu năm 2002 như Hà Nội tăng 7.000 hộ, Hà Tây tăng 6.000 hộ, Sóc Trăng tăng 700 hộ, Hải Phòng tăng 3.000 hộ... Về quản lý các Doanh nghiệp, nhiều địa phương thực hiện tốt việc đôn đốc các Doanh nghiệp nộp báo cáo Quyết toán thuế, nộp tờ khai tạm nộp thuế TNDN đúng hạn; Doanh nghiệp nộp đến đâu tổ chức ngay việc kiểm tra nội dung kê khai, phát hiện và yêu cầu Doanh nghiệp điều chỉnh ngay những điểm chưa phù hợp. Ở nhiều địa phương, qua kiểm tra tờ khai tạm nộp thuế TNDN đã chỉ đạo các phòng quản lý và Chi cục đấu tranh buộc Doanh nghiệp khai lại tối thiểu cũng không thấp hơn năm 2002 vì thế số thuế TNDN tạm nộp tăng nhiều. Về quản lý doanh thu đối với hộ kinh doanh cá thể, nhiều địa phương đã chỉ đạo việc xem xét xác định lại doanh thu, thu nhập của hộ kinh doanh cá thể nên số thuế GTGT và thuế TNDN ghi thu hộ cá thể tăng khá cao...
Tuy nhiên, qua tổng hợp tình hình và số liệu, Tổng cục thuế thấy nổi lên một số điểm sau:
+ Thất thu về đối tượng nộp thuế vẫn còn. Qua số liệu tổng hợp vẫn còn nhiều địa phương, số hộ lập bộ Môn bài lập bộ thuế GTGT, thuế TNDN giảm so với cùng kỳ.
+ Quí I/2003 theo đánh giá chung, tình hình kinh tế khu vực NQD tăng rất cao. Tuy nhiên việc điều chỉnh doanh số, mức thuế của các hộ kinh doanh vẫn chưa tương xứng, thậm chí có nhiều địa bàn cơ quan thuế vẫn giữ nguyên mức thuế khoán, ổn định quí IV/2002 để thu năm 2003.
+ Nhiều hộ kinh doanh hạch toán sổ sách kế toán chưa trung thực, doanh số kinh doanh tháng 12/2002 và tháng 1/2003 là những tháng giáp tết nguyên đán sức mua tăng rất cao nhưng doanh thu kê khai tăng không đáng kể, thậm chí còn giảm.
+ Việc đôn đốc Doanh nghiệp nộp tờ khai, quyết toán thuế kiểm tra sơ bộ chưa được tốt, số doanh nghiệp nộp tờ khai và quyết toán thuế mới đạt khoảng 75%, kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế nhìn chung còn chậm.
+ Nhiều cơ sở kinh doanh kê khai tạm nộp thuế TNDN năm 2003 thấp hơn số thuế TNDN đã nộp năm 2002, cơ quan thuế chưa có đầy đủ những căn cứ để buộc doanh nghiệp điều chỉnh lại.
+ Việc triển khai các biện pháp gắn quản lý thuế với việc chống buôn lậu còn hạn chế, nợ đọng còn nhiều nhưng chưa có các biện pháp để giải quyết.
Từ kết quả thực hiện nhiệm vụ thu quí I và tình hình nêu trên, Tổng cục đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố cần tập trung chỉ đạo kịp thời các biện pháp phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu quí II và phấn đấu kết quả thu 6 tháng đạt tối thiểu 52% đến 53% dự toán pháp lệnh và bằng 49% đến 50% dự toán phấn đấu. Để đạt được yêu cầu đó, đề nghị đồng chí Cục trưởng tập trung chỉ đạo một số việc trọng tâm sau:
1/ Đẩy mạnh việc kiểm tra chống sót hộ kinh doanh
Từng cục thuế phải căn cứ vào số hộ điều tra thống kê; đối chiếu với số hộ lập bộ Môn bài, bộ thuế GTGT và thuế TNDN, xác định số hộ còn để ngoài bộ thuế để giao chỉ tiêu về quản lý hộ kinh doanh, yêu cầu chi cục thuế phải lập bộ đưa vào diện quản lý.
Chi cục thuế căn cứ vào chỉ tiêu quản lý hộ kinh doanh cục thuế giao, phân cho từng đội thuế. Đội thuế có trách nhiệm phát hiện những hộ có kinh doanh chưa đưa vào bộ quản lý để bổ sung vào bộ thuế, đồng thời phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế điều tra, xác định doanh thu mức thuế trình lãnh đạo Chi cục duyệt để thu ngay. Để thúc đẩy việc quản lý hộ kinh doanh, Cục thuế, Chi cục thuế cần tổ chức kiểm tra điểm về quản lý hộ để đánh giá, rút kinh nghiệm; qua đó chỉ đạo chung. Địa bàn nào còn hộ kinh doanh cố định (kể cả hộ miễn thuế) chưa có tên trong sổ bộ thuế của đội thuế đều coi là thất thu, đội thuế phải chịu trách nhiệm trước Chi cục thuế và Cục thuế.
2/ Về quản lý doanh số và mức thuế:
2.1- Đối với hộ kinh doanh:
- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định: những địa bàn chưa xác định lại doanh thu, mức thuế của các hộ kinh doanh phải tập trung điều tra, xác định lại để thu theo mức thuế mới. Cục thuế phải tổ chức kiểm tra và giao chỉ tiêu cụ thể phải tăng thu của đối tượng này cho từng Chi cục. Chi cục thuế giao chỉ tiêu cho từng đội thuế, đồng thời tổ chức duyệt bộ chặt chẽ để đảm bảo yêu cầu đề ra; nơi nào chưa đáp ứng yêu cầu kiên quyết đề nghị điều tra xác định lại mới duyệt bộ.
- Đối với hộ kinh doanh lớn: Căn cứ vào số hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo kê khai, Cục thuế, Chi cục thuế phải đánh giá lại kết quả kê khai doanh thu, mức thuế trong quí I để xem xét mức độ tự giác của các hộ kinh doanh để đề ra giải pháp cụ thể cho từng địa bàn, từng loại hộ và ngành nghề kinh doanh. Qua đánh giá quí I, nếu kết quả kê khai doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh thực hiện chế độ kế toán còn thấp phải đề ra chỉ tiêu phấn đấu tăng thu từ các đối tượng này trong quí II và giao cụ thể cho từng đội thuế.
Đối với những hộ thuộc diện kê khai cần được quản lý chặt chẽ, thông qua sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn, để đối chiếu với thực tế nếu kinh doanh hạch toán không trung thực, kê khai nhằm mục đích trốn thuế cần phải được tài định thêm phần doanh thu bán lẻ, đồng thời xử phạt vi phạm hành chính, những hộ cố tình vi phạm phải được ấn định mức thuế cao hơn mức thuế của hộ kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô nhưng thực hiện chế độ kế toán tốt hơn, kê khai doanh thu, mức thuế trung thực.
Giao nhiệm vụ cụ thể cho Đội thuế phải có trách nhiệm giám sát hộ kinh doanh lập hoá đơn, ghi sổ kế toán và kê khai doanh thu, mức thuế; đối với những hộ kê khai doanh thu chỉ bằng mức doanh thu ghi hoá đơn, phải điều tra ấn định thêm doanh thu không lập hóa đơn cộng thêm với doanh thu lập hoá đơn để tính thuế.
2.2- Đối với các Doanh nghiệp:
- Trong quí II tập trung kiểm tra Quyết toán thuế năm 2002. Trước mắt phải kiểm tra tất cả các báo cáo quyết toán do doanh nghiệp lập đã gửi cơ quan thuế. Qua kiểm tra báo cáo quyết toán nếu phát hiện sai sót, phải yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại. Đối với những khoản chi phí khai không đúng loại khỏi báo cáo quyết toán, tính lại số thuế phải nộp, nếu phát sinh nộp thêm thì ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp nộp ngay.
- Trên cơ sở đã kiểm tra báo cáo quyết toán, xác định những doanh nghiệp cần phải kiểm tra thực tế tại cơ sở, và tiến hành kiểm tra ngay, phấn đấu trong quí II cơ bản kiểm tra xong báo cáo quyết toán của doanh nghiệp nộp lên và kiểm tra thực tế tại cơ sở được tối thiểu 15% số lượng doanh nghiệp quản lý. Qua kiểm tra quyết toán phải rút ra những hình thức và thủ đoạn gian lận thuế của doanh nghiệp để phổ biến và rút kinh nghiệm chung cho các phòng quản lý và các chi cục thuế.
Trong quản lý doanh thu, mức thuế cần chú ý một số điểm sau:
- Tập chung chỉ đạo quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh những ngành nghề và lĩnh vực có điều kiện tăng mạnh trong quí II và quí III, như kinh doanh khách sạn, kinh doanh ăn uống, kinh doanh dịch vụ nói chung và tại các điểm tham quan, nghỉ mát nói riêng.
- Kiểm tra chặt chẽ các hợp đồng kinh tế, đặc biệt là các hợp đồng đại lý bán hành để kiểm soát được lượng hàng hoá, vật tư mua vào, lượng hàng hoá sản xuất bán ra kể cả bán thông qua các đại lý. Cân đối lượng hàng hoá mua vào, hàng hoá bán ra, đối chiếu với tồn kho để xác định hàng hoá xuất bán nhưng không lập hoá đơn, không kê khai nộp thuế.
- Đối với những cơ sở kinh doanh bán hàng có dấu hiệu ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế cần thực hiện điều tra ngay để phát hiện vi phạm làm cơ sở để ấn định mức thuế cao hơn mức thuế kê khai.
- Đẩy mạnh xác minh đối chiếu hoá đơn chứng từ, phát hiện các hành vi vi phạm làm giảm số thuế phải nộp, nếu cơ sở kinh doanh có vi phạm về hoá đơn phải ấn định mức thuế mới cao hơn mức thuế đã kê khai.
- Thực tế cho thấy các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là nguồn cung cấp hàng hoá chủ yếu cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh ngoài quốc doanh. Vì vậy, phải tăng cường trao đổi thông tin giữa các phòng quản lý Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với phòng quản lý Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và với các Chi cục, giữa các Chi cục với nhau để nắm được số lượng và giá trị hàng hoá Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể mua và bán, làm cơ sở để kiểm tra đối chiếu với doanh thu kê khai, phát hiện man khai trốn thuế.
3- Đẩy mạnh chống thất thu đối với những ngành nghề và lĩnh vực đang thất thu nhiều như: Vận tải tư nhân, xây dựng cơ bản tư nhân, kinh doanh khách sạn nhà nghỉ, kinh doanh ăn uống...; cần xây dựng biện pháp khai thác, quản lý các nguồn thu khác như: thu trên khâu lưu thông, thu hộ kinh doanh vãng lai, thu hộ kinh doanh ở các làng nghề, quản lý hộ nghỉ.
4- Đôn đốc và giải quyết nợ đọng, đối với những hộ kinh doanh cá thể còn nợ đọng thuế cần tiến hành phân loại để áp dụng biện pháp đôn đốc phù hợp. Đối với những Doanh nghiệp và hộ kinh doanh hiện còn nợ thuế nhưng thực tế vẫn đang kinh doanh thì phải áp dụng các biện pháp cương quyết hơn như phạt nộp chậm hoặc cưỡng chế.
5- Khen thưởng, động viên kịp thời những cán bộ công nhân viên chức quản lý thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh CTN và dịch vụ NQD có thành tích khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ, xử lý nghiêm minh những cán bộ thoái hoá, biến chất, những cán bộ ngại khó khăn, không hoàn thành nhiệm vụ.
Để hoàn thành được nhiệm vụ thu nộp NSNN khu vực NQD quí II và 6 tháng đầu năm 2003, Tổng cục yêu cầu các Cục thuế căn cứ vào các biện pháp chung toàn ngành, cụ thể hoá thành những biện pháp sát thực với thực tế địa phương và chỉ đạo các phòng quản lý Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các Chi cục nghiêm túc thực hiện. Hàng tháng cần kiểm điểm rút kinh nghiệm, chỉ rõ những mặt, những địa bàn triển khai kém, đạt kết quả thấp để khắc phục.
| Phạm Duy Khương (Đã ký)
|
Công văn 1318/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc quản lý thu thuế đối với các cơ sở kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh quý II 2003
- Số hiệu: 1318/TCT/NV6
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/04/2003
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2003
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực