TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1282/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2003 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1282/TCHQ-KTTT NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC XỬ LÝ THUẾ NHẬP KHẨU XE GẮN MÁY
Kính gửi : Các Cục hải quan tỉnh, thành phố,
Để đảm bảo việc thực hiện truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu năm 2001 đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy được dứt điểm, sau khi họp bàn thống nhất với Tổng cục Thuế. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo ráo riết các công việc sau:
1- Tổ chức lực lượng nghiên cứu sâu hướng dẫn tại các Công văn số 4687 TCT/NV3 ngày 9/12/2002 và số 674/TCT/NV3 ngày 24/2/2003 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn trước đây về xử lý truy thu đối với các trường hợp vi phạm như vượt công suất, bán hạn ngạch để tính lại chính xác số thuế nhập khẩu phải truy thu, truy hoàn năm 2001 của từng doanh nghiệp.
* Các đơn vị trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu cho các doanh nghiệp căn cứ các số liệu trên tờ khai hải quan để tính lại số thuế nhập khẩu cho từng trường hợp, cụ thể:
- Đối với số bộ linh kiện không vi phạm theo quy định tại các văn bản hướng dẫn hiện hành (số bộ linh kiện được quyết toán theo Biên bản quyết toán) thì căn cứ vào thuế suất, phương pháp xác định giá đã được hướng dẫn rất cụ thể tại Công văn số 4687 TCT/NV3 và số 674 TCT/NV3 dẫn trên để tính lại số thuế thực phải nộp của doanh nghiệp trong năm 2001.
- Đối với số bộ linh kiện vi phạm phải truy thu theo thuế suất thuế nhập khẩu 60% thì tính ngay số thuế thực phải nộp và thông báo cho các doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp chưa ký Biên bản quyết toán (có danh sách kèm theo) thì tính theo thuế suất 60% đối với toàn bộ số linh kiện nhập khẩu của các doanh nghiệp này và thông báo ngay cho doanh nghiệp.
- Thực hiện việc bù trừ số thuế nhập khẩu được truy hoàn cho số thuế nhập khẩu phải truy thu theo các tờ khai nhập khẩu linh kiện xe 2 bánh gắn máy của từng doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục tại đơn vị mình.
- Đối với các doanh nghiệp đã tính toán được theo hướng dẫn tại Công văn 4687 TCT/NV3 (không phải tính toán lại theo điều chỉnh bổ sung của Công văn số 674 TCT/NV3) và đã thông báo cho các doanh nghiệp thì yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện đúng kế hoạch trả nợ, thời gian giãn nợ theo hướng dẫn tại Công văn 4687 TCT/NV3.
Trường hợp phải điều chỉnh lại theo hướng dẫn tại Công văn 674 TCT/NV3 thì các doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu phải truy thu do cơ quan Hải quan thông báo theo đúng quy định tại Điểm b, Mục II Công văn số 4687 TCT/NV3, thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày 15/3/2003.
- Tất cả các trường hợp sau khi tính lại đều phải thông báo ngay tới doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp không tới làm việc).
- Số thuế phải truy thu hoặc truy hoàn của từng doanh nghiệp sau khi đã bù trừ được lập thành báo cáo để gửi Tổng cục Hải quan (Vụ KTTT-XNK) và Cục Hải quan nơi Doanh nghiệp đăng ký thực hiện chính sách thuế theo tỉ lệ nội địa hoá để tập hợp (theo mẫu 1).
* Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký thực hiện chính sách thuế theo tỉ lệ nội địa hoá có trách nhiệm:
- Tập hợp báo cáo của các đơn vị bạn để thực hiện việc tính toán bù trừ số thuế nhập khẩu được truy hoàn cho số thuế nhập khẩu phải truy thu đối với số bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy nhập khẩu trong năm 2001 của từng doanh nghiệp giữa các Cục Hải quan theo nguyên tắc bù trừ lùi dần (những tờ khai đăng ký nhập khẩu thời điểm sau được ưu tiên bù trừ trước).
- Tổng hợp số lượng bộ linh kiện đã nhập khẩu của doanh nghiệp tại các đơn vị, căn cứ vào Công văn số 595/CV-CNCL ngày 22/2/2002 của Bộ Công nghiệp để trừ lùi từ tờ khai nhập khẩu đầu tiên trong năm cho tới khi đủ số lượng theo quy định tại công văn dẫn trên, số còn lại được tính là số lượng vượt công suất và phải tính thuế theo thuế suất 60% đồng thời thông báo cho các đơn vị đã làm thủ tục cho số bộ linh kiện này để tính lại số thuế phải truy thu vượt công suất.
- Tổng hợp kết quả báo cáo Tổng cục Hải quan (Vụ KTTT-XNK) số thuế còn phải truy thu hoặc truy hoàn sau khi đã tính toán bù trừ của từng doanh nghiệp trước ngày 31/3/2003 (theo mẫu 2).
2- Trước mắt các đơn vị tập trung mọi biện pháp theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để truy thu số thuế phải nộp của các doanh nghiệp. Tạm thời chưa giải quyết các trường hợp được truy hoàn. Việc giải quyết truy hoàn Tổng cục Hải quan sẽ có hướng dẫn cụ thể sau.
Đây là một công việc cấp bách, Lãnh đạo Tổng cục yêu cầu các đồng chí Cục trưởng trực tiếp chỉ đạo đơn vị mình thực hiện và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nội dung các công việc nêu trên.
| Lê Mạnh Hùng (Đã ký)
|
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP CHƯA KÝ BIÊN BẢN QUYẾT TOÁN THUẾ THEO TỈ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ MẶT HÀNG XE 2 BÁNH GẮN MÁY NĂM 2001
1- Công ty INCOMEX Sài Gòn
2- Công ty Vật tư nông nghiệp Phú Yên (AMASECO)
3- Công ty XNK Tổng hợp 3
4- Công ty sản xuất kinh doanh XNK Quận 1 (FIMEXCO)
5- Công ty Xe đạp xe máy Thái Bình
6- Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang
7- Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ kho vận Hải Phòng
8- Công ty XNK Công nghệ mới (NACENIMEX).
- 1Công văn số 4687 TCT/NV3 ngày 09/12/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục thuế về việc xử lý nợ thuế nhập khẩu xe hai bánh gắn máy
- 2Công văn số 674TCT/NV3 ngày 24/02/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ xe hai bánh gắn máy
- 3Công văn 10154/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy
- 4Công văn 333/GSQL-GQ3 về việc cấp giấy phép nhập khẩu xe gắn máy hai bánh theo hình thức phi mậu dịch do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 1282/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xử lý thuế nhập khẩu xe gắn máy
- Số hiệu: 1282/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/03/2003
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2003
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực