BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1281/KCB-NV | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2012 |
Kính gửi: | - Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; |
Thực hiện Quyết định số 4381/QĐ-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bảng kiểm tra bệnh viện năm 2012, Cục Quản lý khám, chữa bệnh hướng dẫn kiểm tra bệnh viện (KTBV) năm 2012 như sau:
1. Mục đích kiểm tra
a) Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và nhân lực bệnh viện.
b) Đánh giá việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của BV và chất lượng, hiệu quả công tác khám chữa bệnh
c) Đánh giá việc triển khai thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về khám, chữa bệnh và các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế
d) Xếp loại kết quả thực hiện công tác khám, chữa bệnh của các bệnh viện.
2. Phương pháp kiểm tra
a) Bệnh viện tự kiểm tra theo Bảng KTBV năm 2012.
b) Đoàn kiểm tra của cấp trên (Bộ Y tế, Sở Y tế hoặc y tế Bộ, ngành) phúc tra kết quả tự kiểm tra của từng BV.
3. Nội dung kiểm tra:
Nội dung bảng điểm KTBV năm 2012 được cung cấp dưới dạng file Excel tại website www.kcb.vn của Cục Quản lý khám, chữa bệnh. Các BV/Viện tự tải về để nhập số liệu, kết quả kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra.
Bảng KTBV gồm 02 phần:
a) Phần A: Thông tin và số liệu hoạt động của bệnh viện
- Số liệu năm 2012 được tính từ ngày 01/10/2011 đến 30/9/2012, số liệu so sánh với cùng kỳ năm 2011 được tính từ ngày 01/10/2010 đến 30/9/2011.
- Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp của BV chịu trách nhiệm kiểm tra và ký xác nhận tính chính xác, tính đầy đủ, tính khách quan của các Thông tin chung và số liệu hoạt động chuyên môn của BV.
- Trưởng phòng Kế toán tài chính của BV chịu trách nhiệm kiểm tra và ký tên xác nhận Thông tin về hoạt động tài chính.
- Trưởng phòng Tổ chức cán bộ của BV chịu trách nhiệm kiểm tra và ký tên xác nhận Thông tin về nhân lực, Tổ chức bệnh viện.
- Báo cáo Số liệu phần A được áp dụng chung cho tất cả các bệnh viện, bao gồm cả các bệnh viện Y học cổ truyền.
- Các bệnh viện Sở Y tế không tổ chức phúc tra được, vẫn phải báo cáo số liệu hoạt động phần A.
b) Phần B: Nội dung kiểm tra và thang điểm
Nội dung kiểm tra gồm 130 tiêu chí. Các tiêu chí được phân loại theo 3 lĩnh vực: Nguồn lực với 22 tiêu chí và 16,25 điểm; Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của BV với 20 tiêu chí và 20,5; Thực hiện Qui chế chuyên môn với 88 tiêu chí và 63,25 điểm. Bảng điểm có 25 điểm trừ và 1,5 điểm thưởng.
- Đối với BV Điều dưỡng-Phục hồi chức năng, một số tiêu chí được thay thế cho phù hợp với đặc thù của chuyên ngành (theo phụ lục 2A); tương tự BV tư nhân (theo Phụ lục 2B, file nhập số liệu đã cập nhật và đăng trên website kcb.vn).
- Đối với một số BV chuyên khoa khác, Trưởng đoàn kiểm tra xem xét cụ thể để quyết định những nội dung không kiểm tra và không tính điểm chuẩn, nhưng phải ghi cụ thể vào Biên bản kiểm tra những nội dung không áp dụng kiểm tra.
- Đối với BV thuộc các Trường Đại học y, Đại học y - dược, Trưởng đoàn kiểm tra xem xét cụ thể để quyết định những nội dung không kiểm tra và không tính điểm chuẩn, nhưng phải ghi cụ thể vào Biên bản kiểm tra những nội dung không áp dụng kiểm tra.
4. Cách tính điểm kiểm tra
a) Tổng số điểm chuẩn là 100 điểm. Các BV và đoàn phúc tra dựa vào hướng dẫn chi tiết chấm điểm từ mục 1 đến mục 130 phần B bảng điểm KTBV để chấm điểm.
b) Điểm trừ, điểm thưởng: Tổng số điểm trừ có 25 điểm, và có 1,5 điểm thưởng (theo Phụ lục 1).
c) Tổng điểm kiểm tra: bằng tổng điểm trừ đi tổng điểm bị trừ và cộng với tổng điểm thưởng. Tỷ lệ điểm đạt bằng tổng điểm kiểm tra chia cho tổng điểm chuẩn (do đoàn phúc tra cấp trên quyết định) và nhân với 100 (Ví dụ 1 BV được đoàn chấm là 86 điểm, và được đoàn xác định điểm chuẩn là 90 điểm thì tỷ lệ điểm đạt là: 86/90*100).
5. Đối tượng kiểm tra
Tất cả các BV/Viện có giường bệnh, Trung tâm y tế có giường bệnh trong toàn quốc (trừ các BV thuộc hệ Y học cổ truyền do Cục Quản lý Y dược cổ truyền hướng dẫn kiểm tra) gồm:
a) BV/Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế (sau đây gọi chung là bệnh viện);
b) BV đa khoa, chuyên khoa, Trung tâm y tế có giường bệnh thuộc Sở Y tế các tỉnh, Tp trực thuộc TW, Y tế các bộ, ngành;
c) BV thuộc các Trường Đại học y, Đại học y dược.
d) BV tư nhân;
6. Thời gian kiểm tra.
a) Sau khi Bộ Y tế ban hành bảng điểm KTBV năm 2012 các BV tự tổ chức kiểm tra theo nội dung bảng điểm KTBV năm 2012.
b) Phúc tra của cấp trên từ ngày 10/12/2012-30/12/2012.
7. Lịch và tổ chức kiểm tra của đoàn kiểm tra cấp trên
a) Bộ Y tế xếp lịch và tổ chức phúc tra đối với các BV trực thuộc Bộ Y tế và BV Đại học Y dược Tp HCM, BV Đại học Y Hà Nội.
b) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW xếp lịch và tổ chức phúc tra đối với các BV trực thuộc Sở Y tế; các BV ngoài công lập, BV thuộc các trường Đại học y, Đại học y dược trên địa bàn (trừ BV Đại học Y dược Tp HCM, BV Đại học Y Hà Nội do Bộ Y tế kiểm tra)
c) Y tế các bộ, ngành xếp lịch và tổ chức phúc tra đối với các BV do Bộ, ngành quản lý.
8. Tự kiểm tra của các bệnh viện
a) Đoàn kiểm tra của BV do Giám đốc BV ra quyết định thành lập, Trưởng đoàn là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc BV, Thư ký là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp.
b) Căn cứ vào Bảng điểm KTBV năm 2012, từng khoa, phòng tự kiểm tra, chấm điểm các tiêu chí liên quan và có các biện pháp khắc phục tồn tại và chuẩn bị đầy đủ tài liệu, số liệu, bằng chứng về việc thực hiện đối với từng nội dung kiểm tra liên quan để chuẩn bị cho việc kiểm tra của BV.
c) Đoàn kiểm tra của BV thực hiện kiểm tra tất cả các khoa, phòng, bộ phận của BV theo Bảng KTBV năm 2012 của Bộ Y tế đã ban hành.
d) Chuẩn bị cho đoàn kiểm tra của cấp trên, BV phải hoàn chỉnh đầy đủ các số liệu của phần A và các tài liệu, số liệu theo từng mục kiểm tra của phần
B. Trong báo cáo với Đoàn kiểm tra cấp trên, cần nêu rõ những ưu điểm, những tồn tại, tóm tắt khắc phục những điểm yếu kém mà Đoàn KTBV năm 2011 đã kiến nghị.
9. Thành lập đoàn kiểm tra của cấp trên
a) Các đoàn kiểm tra của Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thành lập. Thành phần đoàn kiểm tra từ 10-12 người; gồm Lãnh đạo, chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Lãnh đạo, chuyên viên một số Vụ, Cục, Công đoàn Y tế Việt Nam và một số Lãnh đạo BV; Trưởng khoa, phó trưởng khoa; Trưởng phòng, phó trưởng phòng của BV trực thuộc Bộ Y tế. Lãnh đạo Vụ, Cục của Bộ Y tế làm trưởng đoàn, chuyên viên Cục Quản lý khám, chữa bệnh làm thư ký đoàn kiểm tra.
b) Các đoàn kiểm tra của Sở Y tế: do Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thành lập. Thành phần đoàn từ 10 - 12 người; gồm Lãnh đạo Sở Y tế, Lãnh đạo và chuyên viên các phòng, ban, Công đoàn ngành và Lãnh đạo BV, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của BV trực thuộc tham gia. Lãnh đạo Sở Y tế làm trưởng đoàn; Chuyên viên phòng chức năng của Sở Y tế làm thư ký đoàn kiểm tra.
c) Đoàn kiểm tra của y tế các Bộ, ngành: do Thủ trưởng Y tế Bộ, ngành ra quyết định thành lập. Thành phần đoàn từ 10 - 12 người gồm Lãnh đạo và Chuyên viên của Y tế Bộ, ngành, Công đoàn và có thể mời Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của BV trực thuộc tham gia. Lãnh đạo y tế Bộ, ngành làm Trưởng đoàn, cán bộ y tế ngành làm thư ký đoàn kiểm tra.
10. Thời gian phúc tra đối với BV
Căn cứ theo số giường bệnh (GB) kế hoạch của BV được kiểm tra
a) BV < 500 GB, thời gian kiểm tra 1 - 1,5 ngày.
b) BV ≥ 500 GB, thời gian kiểm tra 2-3 ngày.
11. Quy trình, thủ tục phúc tra của đoàn kiểm tra cấp trên
a) Thư ký đoàn phúc tra công bố Quyết định thành lập đoàn phúc tra.
b) Trưởng đoàn phúc tra phát biểu mục đích, phương pháp và thời gian làm việc của đoàn.
c) BV được phúc tra báo cáo tóm tắt hoạt động của BV năm 2012 và kết quả tự kiểm tra, thời gian báo cáo không quá 20 phút.
d) Đoàn phúc tra phân công nội dung kiểm tra cho các thành viên. BV được phúc tra cử các thành phần phù hợp để phối hợp và giúp việc phúc tra được thuận lợi, giải đáp các yêu cầu của Đoàn phúc tra.
đ) Đoàn phúc tra họp với các thành viên để thống nhất việc cho điểm, nhận xét và kiến nghị, Thư ký đoàn tổng hợp kết quả phúc tra và ghi nhận xét.
e) Đoàn phúc tra trao đổi trước với lãnh đạo BV về kết quả phúc tra và những nhận xét, kiến nghị của đoàn phúc tra để thống nhất trước khi công bố tới các cán bộ chủ chốt của BV.
g) Trưởng đoàn phúc tra công bố kết quả phúc tra tới các cán bộ chủ chốt của BV hoặc trước toàn thể cán bộ, viên chức BV.
h) Thư ký đoàn phúc tra hoàn chỉnh Biên bản kiểm tra BV năm 2012 (theo mẫu Phụ lục 4) có chữ ký của trưởng đoàn phúc tra cấp trên và chữ ký của lãnh đạo BV được phúc tra, đóng dấu của BV được phúc tra.
12. Xếp loại kết quả kiểm tra bệnh viện:
- BV hạng đặc biệt và hạng I: Loại tốt đạt ≥ 92 % điểm ; Loại khá đạt 80 % đến < 92 % điểm; Loại trung bình đạt 70% đến < 80% điểm; Loại yếu đạt < 70% điểm.
- BV hạng II: Loại tốt đạt ≥ 88 % số điểm; loại khá đạt 75% đến < 88% số điểm; loại trung bình đạt 65% đến < 75% số điểm; Loại yếu đạt < 65 % số điểm;
- BV hạng III, IV và chưa phân hạng: Loại tốt đạt ≥ 85 % số điểm; loại khá đạt 70% đến < 85 % số điểm; loại trung bình đạt 60% đến < 70% số điểm; loại yếu đạt < 60 % số điểm.
13. Hướng dẫn thi đua, khen thưởng
- Đối với BV thuộc các Sở Y tế, Y tế các Bộ, ngành:
+ Bộ Y tế ủy quyền Sở Y tế/ Y tế các Bộ, ngành căn cứ kết quả KTBV và phấn đấu của BV để đề xuất UBND tỉnh/Bộ, ngành khen thưởng cho BV đạt loại tốt và gửi báo cáo danh sách về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế.
Bộ Y tế sẽ phúc tra phúc tra ngẫu nhiên các BV đạt loại tốt.
+ Đối với các BV xuất sắc tiêu biểu của Sở Y tế, Y tế các Bộ, ngành Hội đồng thi đua của Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành gửi báo cáo tóm tắt đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế xét các danh hiệu thi đua của nghành.
- Đối với các BV trực thuộc Bộ Y tế: Có kết quả KTBV đạt loại tốt, có các thành tích nổi bật trong năm 2012 và không vi phạm các hướng dẫn chuyên môn, chính sách trong khám, chữa bệnh, nội bộ đoàn kết tốt. BV có báo cáo tóm tắt và văn bản đề nghị gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh tổng hợp đề nghị Bộ trưởng xét tặng danh hiệu thi đua của ngành.
14. Báo cáo kết quả KTBV
Để đảm bảo thời gian cho việc tổng hợp báo cáo kết quả KTBV năm 2012 và chuẩn bị báo cáo tổng kết năm của Bộ Y tế, ngay sau phúc tra của đoàn phúc tra cấp trên, các BV trong toàn quốc phải hoàn chỉnh hồ sơ kết quả kiểm tra (kết quả phúc tra) của BV và đề nghị thi đua về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh muộn nhất vào ngày 15/01/2013:
a) Bệnh viện do Bộ Y tế phúc tra thì trực tiếp gửi hồ sơ kết quả kiểm tra về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
b) Sở Y tế tập hợp đầy đủ hồ sơ kết quả KTBV của các BV do Sở Y tế phúc tra (kể cả số liệu phần A của các BV không tổ chức phúc tra) và 01 báo cáo bổ sung bảng tổng hợp về cơ sở khám, chữa bệnh, giường bệnh, cơ sở bán lẻ thuốc (theo mẫu đính kèm) gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
c) Y tế các Bộ, ngành tập hợp đầy đủ hồ sơ kết quả KTBV của các BV do Y tế Bộ, ngành phúc tra (kể cả số liệu phần A của các BV không tổ chức phúc tra) và 01 báo cáo bổ sung về cơ sở khám, chữa bệnh, giường bệnh; cơ sở bán lẻ thuốc và một số chỉ số y tế (theo mẫu đính kèm) gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
d) Hồ sơ kết quả kiểm tra từng BV gồm:
- 01 đĩa CD nhập liệu theo phần mềm Excel mà Cục Quản lý Khám, chữa bệnh đã cung cấp có đầy đủ các nội dung Phần A, Phần B của Bảng KTBV năm 2012 kể cả các bệnh viện Y học cổ truyền (Sở Y tế, Y tế ngành chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả KTBV của tất cả các đơn vị trực thuộc và ghi vào 01 đĩa CD để gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh-Bộ Y tế hoặc gửi qua địa chỉ Email: ktbv2011@gmail.com có ghi trên chương trình nhập số liệu). Chú ý:
+ Không nhập số liệu trên chương trình Word, hoặc chương trình do BV tự tạo.
+ Đối với những đơn vị đã gửi số liệu qua email thành công, có xác nhận không cần gửi đĩa CD nữa;
+ Không sử dụng đĩa mềm để gửi số liệu về Bộ Y tế.
- 01 quyển kết quả KTBV năm 2012 (để đối chiếu, lưu trữ) gồm tất cả các nội dung KTBV năm 2012 (Bảng KTBV năm 2012) mà Cục Quản lý Khám, chữa bệnh đã cung cấp, gồm:
+ Kết quả kiểm tra Phần A, Phần B
+ Bảng tổng hợp Phiếu đánh giá sự hài lòng của người bệnh.
+ Bảng tổng hợp Phiếu khảo sát cán bộ viên chức BV.
+ Biên bản KTBV năm 2012.
15. Phúc tra của Bộ Y tế
Căn cứ vào kết quả kiểm tra của các Sở Y tế, Y tế các Bộ, ngành và tình hình thực tế, Bộ Y tế sẽ tổ chức phúc tra một số BV có tổng số điểm KTBV đạt điểm cao thuộc các Sở Y tế, các Bộ, ngành.
16. Giải đáp các vướng mắc
a) Quá trình nhập số liệu, báo cáo kết quả KTBV nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị liên hệ BS. Hà Thái Sơn Chuyên viên Phòng Nghiệp vụ-Pháp chế, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh: điện thoại (046) 2732445, di động 0912477566, Email: hathai_son@yahoo.com hoặc Ths.Cao Đức Phương, Chuyên viên Phòng Nghiệp vụ-Pháp chế, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, điện thoại: 0943237333, Email: phuongcaoduc@gmail.com.
b) Trong quá trình KTBV năm 2012 nếu có vướng mắc về các nội dung kiểm tra đề nghị các đơn vị liên hệ Ths. Nguyễn Đức Tiến Trưởng phòng Nghiệp vụ-Pháp chế, số điện thoại (046) 2732445, di động 0912074 082/01266688827, Email: ductienbyt@gmail.com) hoặc đơn vị có Công văn gửi về Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế 138A - Giảng Võ - Hà Nội để được giải đáp./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 3125/QĐ-BYT năm 2010 về Bảng kiểm tra bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Công văn 811/KCB-NV hướng dẫn kiểm tra bệnh viện năm 2011 do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh ban hành
- 3Quyết định 3296/QĐ-BYT năm 2011 về Bảng kiểm tra bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Công văn 3790/BYT-KCB năm 2013 tiếp tục phổ biến và tăng cường kiểm tra quy định về công tác khám bệnh của bệnh viện do Bộ Y tế ban hành
- 5Công văn 47/YDCT-QLY năm 2014 áp thử kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện do Cục quản lý y, dược cổ truyền ban hành
- 1Quyết định 3125/QĐ-BYT năm 2010 về Bảng kiểm tra bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Công văn 811/KCB-NV hướng dẫn kiểm tra bệnh viện năm 2011 do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh ban hành
- 3Quyết định 3296/QĐ-BYT năm 2011 về Bảng kiểm tra bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 4381/QĐ-BYT năm 2012 về Bảng điểm kiểm tra bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Công văn 3790/BYT-KCB năm 2013 tiếp tục phổ biến và tăng cường kiểm tra quy định về công tác khám bệnh của bệnh viện do Bộ Y tế ban hành
- 6Công văn 47/YDCT-QLY năm 2014 áp thử kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện do Cục quản lý y, dược cổ truyền ban hành
Công văn 1281/KCB-NV hướng dẫn kiểm tra bệnh viện năm 2012 do Cục Quản lý khám, chữa bệnh ban hành
- Số hiệu: 1281/KCB-NV
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/12/2012
- Nơi ban hành: Cục Quản lý khám, chữa bệnh
- Người ký: Lương Ngọc Khuê
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực