Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ  
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1279/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 920/CT-THNVDT ngày 15/01/2010 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm 2 Mục I Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/01/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

Căn cứ điểm 1.7 Mục VI Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 1/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn;

Căn cứ điểm 7 Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;

Căn cứ điểm 5 Mục I Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Căn cứ các quy định nêu trên, các đơn vị thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao được xem xét hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn GTGT đã trả cho các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại, truyền hình vệ tinh, internet … phát sinh tại ngôi nhà đi thuê với tên người mua hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn là chủ nhà cho thuê (chủ nhà là người ký các hợp đồng điện, nước, điện thoại, truyền hình vệ tinh, internet … với người cung cấp hàng hóa, dịch vụ) với điều kiện:

- Hồ sơ hoàn thuế phải có hợp đồng thuê nhà (bản photocopy có ký xác nhận của đơn vị thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao), trong đó có nội dung tên chủ hợp đồng sử dụng điện, nước, điện thoại, truyền hình vệ tinh, internet tại căn nhà đi thuê và bên đi thuê (là các đơn vị thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao) tự thanh toán tiền điện thoại, internet, điện, nước sinh hoạt theo khối lượng sử dụng tại căn nhà đó. Trường hợp các đơn vị thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao đề nghị hoàn thuế GTGT các hàng hóa, dịch vụ từ hợp đồng thuê nhà nêu trên từ lần thứ hai trở đi thì không phải gửi bản photocopy hợp đồng thuê nhà trong hồ sơ hoàn thuế; Cơ quan thuế nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của các đơn vị thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao có trách nhiệm lưu trữ và đối chiếu trong các lần giải quyết hoàn thuế tiếp theo của đơn vị.

- Các đơn vị thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao có hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn GTGT đã trả tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình vệ tinh, internet … phát sinh tại ngôi nhà đi thuê với tên người mua hàng hóa, dịch vụ là chủ nhà cho thuê thì các đơn vị thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao đề nghị hoàn thuế phải ký xác nhận tên, đơn vị, người chi trả tiền vào các hóa đơn này.

Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện kiểm tra, đối chiếu cụ thể trong quá trình tính và thu thuế đối với các cá nhân người Việt Nam có hợp đồng cho các đơn vị thuộc đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuê nhà, trong hợp đồng cho thuê nhà có nội dung bên đi thuê (là các đơn vị thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao) tự thanh toán tiền điện thoại, internet, điện, nước sinh hoạt theo khối lượng sử dụng tại căn nhà đó.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, KK (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1279/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1279/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 19/04/2010
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/04/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản