Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1278/TCT-CS
V/v: giải đáp chính sách thu lệ phí trước bạ.

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng.

Trả lời công văn số 331/CT-THDT ngày 07/2/2017 của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng về vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định:

“Điều 10. Khai, thu, nộp lệ phí trước bạ

2. Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ

- Đối với tài sản là nhà, đất: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Đối với tài sản khác: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai thuế điện tử.”

- Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:

“Điều 6. Khai, thu, nộp lệ phí trước bạ

1. Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ.

2. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này) cho cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nộp hồ sơ điện tử, tổ chức, cá nhân phải dùng chứng thư số hoặc mã xác thực giao dịch điện tử để xác thực gửi hồ sơ. Tờ khai lệ phí trước bạ được lập thành 02 bản theo Mẫu số 01 và hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

3. Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ

b) Đối với tài sản khác: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Chi cục Thuế địa phương là Chi cục Thuế nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với chủ tài sản là hộ gia đình, cá nhân; nơi đóng trụ sở cơ quan, tổ chức đối với chủ tài sản là tổ chức).

Đối với hồ sơ khai thuế điện tử thì hồ sơ được nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.”

Theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ hiện hành thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Chi cục Thuế địa phương là Chi cục Thuế nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với chủ tài sản là hộ gia đình, cá nhân; nơi đóng trụ sở cơ quan, tổ chức đối với chủ tài sản là tổ chức). Đồng thời, người nộp thuế là tổ chức có thể nộp lệ phí trước bạ điện tử qua Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng được Ủy quyền thu. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng hướng dẫn Chi cục Thuế thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

Hiện nay, Tổng cục Thuế đang nghiên cứu triển khai thực hiện thí điểm khai và nộp thuế điện tử đối với cá nhân nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy (thực hiện tại địa bàn các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Thuận) để đáp ứng yêu cầu về Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Sau thời gian triển khai thí điểm, Tổng cục Thuế sẽ thực hiện tổng kết, đánh giá và báo cáo Bộ Tài chính mở rộng phạm vi triển khai.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC (TCT);
- Vụ KK & KTT, Vụ QLT TNCN (TCT);
- Lưu VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1278/TCT-CS năm 2017 giải đáp chính sách thu lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1278/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/04/2017
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản