- 1Thông tư liên tịch 111/2009/TTLT/BTC-BCT thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Chỉ thị 38-CT/TW năm 2014 tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1242/BTP-KHTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2015 |
Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2015; Công văn số 3695/BTC-HCSN ngày 20/3/2015 của Bộ Tài chính về việc thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2015 theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2015 có liên quan đến việc tổ chức thực hiện dự toán của các đơn vị dự toán thuộc Bộ, cụ thể như sau:
1. Về việc dừng thực hiện và hủy bỏ đối với các khoản chi thường xuyên
1.1. Dừng thực hiện và hủy bỏ đối với các khoản kinh phí mua sắm, sửa chữa đã bố trí trong dự toán ngân sách giao đầu năm, nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa được phê duyệt dự toán, chưa thực hiện bất kỳ công việc nào của công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật (trừ một số trường hợp: các khoản kinh phí được phép thực hiện theo tiến độ quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
Các đơn vị dự toán thực hiện rà soát và gửi kết quả rà soát cắt giảm kinh phí mua sắm, sửa chữa đã bố trí trong dự toán ngân sách giao đầu năm, nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa thực hiện về Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính) để Bộ quyết định điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị và gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước (nơi kiểm soát, thanh toán) để thực hiện kiểm soát chi (theo mẫu tại Phụ lục kèm theo).
Trường hợp các đơn vị không gửi kết quả rà soát, cắt giảm thì Kho bạc Nhà nước tiếp tục thực hiện kiểm soát thanh toán cho đơn vị theo dự toán ngân sách nhà nước được giao theo quy định hiện hành. Trong quá trình kiểm soát chi, trường hợp Kho bạc Nhà nước phát hiện các khoản kinh phí mua sắm, sửa chữa đã bố trí trong dự toán ngân sách giao đầu năm nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa được phê duyệt dự toán, chưa thực hiện bất kỳ công việc nào của công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu, thì Kho bạc Nhà nước sẽ tạm dừng thanh toán, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Đối với việc mua sắm xe ô tô thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 1.1 Phần III Công văn số 582/BTP-KHTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện ngân sách nhà nước năm 2015.
2. Về tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đề nghị các đơn vị dự toán thực hiện các nội dung sau:
2.1. Thực hiện các yêu cầu về tiết kiệm, chống lãng phí theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.2. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, chi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công, nhất là các khoản chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí, xăng dầu, chi phí khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, lễ kỷ niệm, động thổ, khởi công, khánh thành công trình, công tác phí trong nước và đi công tác nước ngoài từ ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
a) Chi đi công tác nước ngoài: Thực hiện rà soát để dừng các đoàn đi công tác nước ngoài không thực sự cần thiết theo đúng tinh thần Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21/7/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài.
b) Chi phí đi công tác trong nước: Rà soát việc tổ chức các đoàn công tác theo tinh thần triệt để tiết kiệm, nắm thông tin trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị. Trường hợp cần thiết phải tổ chức đoàn công tác, phải xác định cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên trong đoàn, triệt để ngăn chặn việc kết hợp đi công tác với tham quan, du lịch. Rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới, bảo đảm gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả; không tổ chức đón tiếp gây tốn kém chi phí đối với cấp dưới và các cơ quan có liên quan.
c) Chi phí văn phòng phẩm: Triệt để tiết kiệm trong sử dụng văn phòng phẩm, thực hiện nhận văn bản chỉ đạo qua mạng công nghệ thông tin để hạn chế in, sao chụp giấy tờ không cần thiết, tăng cường tận dụng giấy in 2 mặt.
d) Chi phí sử dụng điện: Thực hiện tiết kiệm điện theo Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 01/6/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, lễ kỷ niệm, động thổ, khởi công, khánh thành công trình:
- Thực hiện nghiêm túc quy định về chế độ chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo; chế độ tiếp khách trong nước và quốc tế; hạn chế tình trạng phô trương, hình thức, tiếp khách tràn lan gây lãng phí ngân sách nhà nước. Cắt giảm tối đa các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, tổ chức các lễ kỷ niệm, lễ khởi công, lễ khánh thành; không tổ chức các hội nghị, hội thảo có nội dung không thiết thực.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử lý và kết hợp hợp lý các loại cuộc họp; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu, nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng cường sử dụng hình thức họp trực tuyến trong chỉ đạo điều hành và xử lý các công việc liên quan… qua đó tiết kiệm chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, tiếp khách trong nước, đi lại, ăn ở của đại biểu.
- Hạn chế tối đa việc tổ chức họp tập trung (trừ các cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước); đối với các cuộc họp, hội nghị bắt buộc phải tổ chức trên phạm vi toàn quốc, toàn ngành phải được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản (cuộc họp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ).
2.3. Thực hiện công khai đối với các khoản chi phí khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình và đi công tác nước ngoài từ ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
- Nội dung công khai: Dự toán đã bố trí, kinh phí đã phân bổ, sử dụng, số lượng đoàn đi công tác nước ngoài.
- Hình thức công khai: Phù hợp với hoạt động của đơn vị (niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, trên trang thông tin điện tử...).
3. Về chế độ báo cáo
Định kỳ hàng quý các đơn vị dự toán báo cáo tình hình thực hiện trước ngày 25 của tháng cuối các quý II, III, IV để Bộ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Riêng đối với các nội dung quy định tại Mục 1 Công văn này, các đơn vị dự toán thực hiện báo cáo tình hình thực hiện (cùng với các nội dung nêu tại Mục 2) vào quý III và quý IV (trước ngày 25 của tháng cuối quý).
Căn cứ hướng dẫn tại Công văn này, các đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thực hiện và chế độ báo cáo cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Công văn 17708/BTC-NSNN sử dụng số tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn dự phòng NSĐP năm 2013 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 7421/BTC-NSNN năm 2014 đánh giá kết quả thực hiện định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo Quyết định 59/2010/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4068/LĐTBXH-KHTC năm 2014 đánh giá kết quả thực hiện định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo Quyết định 59/2010/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Công văn 1765/LĐTBXH-KHTC về xác định số tạm giữ 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 8 tháng cuối 2015 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 7820/BTC-KBNN hướng dẫn phương pháp tạm giữ 10% chi thường xuyên 8 tháng cuối năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 700/BTP-KHTC năm 2016 hướng dẫn thực hiện ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 46/2016/QĐ-TTg về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 4494/BTC-HCSN thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 theo Nghị quyết 01/NQ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1381/BTP-KHTC hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 theo Nghị quyết số 01/NQ-CP năm 2017 của Chính phủ; Chỉ thị số 14/CT-TTg năm 2017 do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Thông tư liên tịch 111/2009/TTLT/BTC-BCT thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Công văn 17708/BTC-NSNN sử dụng số tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn dự phòng NSĐP năm 2013 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 7421/BTC-NSNN năm 2014 đánh giá kết quả thực hiện định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo Quyết định 59/2010/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 6Chỉ thị 38-CT/TW năm 2014 tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 8Công văn 4068/LĐTBXH-KHTC năm 2014 đánh giá kết quả thực hiện định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo Quyết định 59/2010/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 11Công văn 3695/BTC-HCSN thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2015 theo Nghị quyết 01/NQ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 1765/LĐTBXH-KHTC về xác định số tạm giữ 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 8 tháng cuối 2015 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Công văn 7820/BTC-KBNN hướng dẫn phương pháp tạm giữ 10% chi thường xuyên 8 tháng cuối năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 14Công văn 700/BTP-KHTC năm 2016 hướng dẫn thực hiện ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 46/2016/QĐ-TTg về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Công văn 4494/BTC-HCSN thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 theo Nghị quyết 01/NQ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 17Công văn 1381/BTP-KHTC hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 theo Nghị quyết số 01/NQ-CP năm 2017 của Chính phủ; Chỉ thị số 14/CT-TTg năm 2017 do Bộ Tư pháp ban hành
Công văn 1242/BTP-KHTC năm 2015 thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2015 theo Nghị quyết 01/NQ-CP do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 1242/BTP-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/04/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Đình Tạp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết