Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1223/TCT-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5989/CT-KTT2 ngày 11/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận vướng mắc về thuế nhà thầu đối với thỏa thuận phân phối được ký kết ngày 01/11/2011 giữa Công ty cổ phần vật liệu tự dính Việt Nam và Công ty SAScoat Trading AG (sau đây gọi là thỏa thuận phân phối). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3, khoản 4, Mục II, Phần A Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không áp dụng Thông tư:
“3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
…
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
…
- Quảng cáo, tiếp thị;
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới bán hàng hóa;
- Đào tạo;
- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế theo quy định của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam; Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài”.
Tại Mục I, Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định về đối tượng chịu thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Đối tượng chịu thuế GTGT
1.1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ dịch vụ quy định tại Mục II Phần A Thông tư này), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
…
2.1. Thu nhập của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục II Phần A Thông tư này).
…
2.3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp cung cấp dịch vụ quy định tại Mục II, phần A Thông tư này), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
Tại tiết b1, điểm 2.1.2, khoản 2 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC quy định về tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
“b1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ GTGT cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh và mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng”.
Tại tiết b1, điểm 3.2, khoản 3 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
“b1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng”.
Theo trình bày của Cục Thuế tại công văn số 5989/CT-KTT2 nêu trên thì thỏa thuận phân phối được lập ngày 01/11/2011 giữa Công ty cổ phần vật liệu tự dính Việt Nam (nhà sản xuất ở Việt Nam) và Công ty SAScoat Trading AG (nhà phân phối ở nước ngoài), theo đó, bên Việt nam thuê bên nước ngoài xúc tiến hoạt động quảng bá, quảng cáo; chăm sóc, hỗ trợ, đào tạo khách hàng; dự báo bán hàng, môi giới, trưng bày, phân phối sản phẩm trên lãnh thổ (Lãnh thổ không được quy định cụ thể tại hợp đồng). Đồng thời bên nước ngoài có nghĩa vụ đào tạo, giám sát các nhân viên của nhà sản xuất làm việc trong lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam; chuyển giao cho nhà sản xuất các bí quyết liên quan đến công nghệ cũng như kinh doanh đối với sản phẩm. Nhà phân phối sẽ nhận được hoa hồng 4% trên tất cả doanh số bán hàng của sản phẩm được khách hàng thanh toán.
Theo các quy định trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Thuận căn cứ hợp đồng và tình hình thực tế tại đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo nguyên tắc như sau:
- Trường hợp các khoản thu nhập của Công ty SAScoat Trading AG từ việc cung cấp các dịch vụ được thực hiện ngoài Việt Nam như: Xúc tiến hoạt động quảng bá, quảng cáo; chăm sóc, hỗ trợ, đào tạo khách hàng; dự báo bán hàng, môi giới, trưng bày, phân phối sản phẩm thì thuộc đối tượng không chịu thuế nhà thầu.
- Trường hợp các khoản thu nhập của Công ty SAScoat Trading AG từ việc cung cấp các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam như: Xúc tiến hoạt động quảng bá, quảng cáo; chăm sóc, hỗ trợ, đào tạo khách hàng; dự báo bán hàng, môi giới, trưng bày, phân phối sản phẩm thì thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
- Trường hợp khoản thu nhập Công ty SAScoat Trading AG nhận được từ chuyển giao cho nhà sản xuất các bí quyết liên quan đến công nghệ cũng như kinh doanh đối với sản phẩm mà khoản thu nhập này được xác định là thu nhập từ tiền bản quyền theo quy định thì thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của nhà thầu.
- Trường hợp đơn vị không tách riêng được các khoản thu nhập chịu thuế nhà thầu và các khoản thu nhập không chịu thuế nhà thầu thì thuế nhà thầu được tính chung cho cả hợp đồng.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Thuận biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 241/TCT-CC năm 2015 trả lời vướng mắc về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 415/TCT-CS năm 2015 về thuế nhà thầu đối với khoản nợ được nhà thầu nước ngoài xóa nợ do Tổng cục thuế ban hành
- 3Công văn 962/TCT-HTQT năm 2015 xử lý thuế nhà thầu đối với dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài của PTI do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 951/TCT-KK năm 2015 về đăng ký mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu đối với cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2231/TCT-CS năm 2015 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 3Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 241/TCT-CC năm 2015 trả lời vướng mắc về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 415/TCT-CS năm 2015 về thuế nhà thầu đối với khoản nợ được nhà thầu nước ngoài xóa nợ do Tổng cục thuế ban hành
- 6Công văn 962/TCT-HTQT năm 2015 xử lý thuế nhà thầu đối với dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài của PTI do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 951/TCT-KK năm 2015 về đăng ký mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu đối với cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2231/TCT-CS năm 2015 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1223/TCT-CS năm 2015 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1223/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/04/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra