Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/GSQL-GQ2 | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH Tsurumi Pump Việt Nam.
(Địa chỉ: Lô HT-D6E đường số 14A, KCN Hiệp Phước, xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP.Hồ Chí Minh)
Trả lời công văn số TPV/20201225 ngày 25/12/2020 của Công ty Tsurumi Pump Việt Nam trình bày vướng mắc về quyền xuất khẩu của doanh nghiệp FDI, Cục Giám sát quản lý về hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách đầu tư kinh doanh:
- Khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định: “Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật...”.
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Về quyền xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định: “1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền xuất khẩu, được xuất khẩu: Hàng hóa mua tại Việt Nam; hàng hóa do tổ chức kinh tế đó đặt gia công tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam ra nước ngoài và khu vực hải quan riêng...”. Như vậy, trường hợp Công ty là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp quyền xuất khẩu thì Công ty được xuất khẩu hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam ra nước ngoài.
3. Về hoạt động kinh doanh chuyển khẩu:
- Khoản 1 Điều 30 Luật Thương mại 2005 quy định: “1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam...”.
- Khoản 2 Điều 18 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017 quy định: “2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa”.
Theo đó, việc kinh doanh mua bán hàng tại nước ngoài không làm thủ tục ở Việt Nam như mô tả của Công ty coi như là hình thức kinh doanh chuyển khẩu, tuy nhiên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Công ty không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
4. Về mã loại hình:
Việc khai mã loại hình xuất khẩu trên hệ thống VNACCS được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015 của Tổng cục Hải quan. Theo đó:
- Mã loại hình B11 - Xuất kinh doanh được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa kinh doanh thương mại đơn thuần ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, DNCX theo hợp đồng mua bán và trường hợp thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (bao gồm cả quyền kinh doanh của DNCX);
- Mã loại hình B13 - Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu được sử dụng trong trường hợp hàng nhập khẩu của các loại hình phải trả lại (gồm tái xuất để trả lại cho khách hàng nước ngoài; tái xuất sang nước thứ ba hoặc xuất vào khu phi thuế quan)...
Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn nêu trên và thực tế điều khoản trong hợp đồng mua bán để lựa chọn mã loại hình cho phù hợp.
Cục Giám sát quản lý về hải quan trả lời để Công ty biết, thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 929/GSQL-GQ2 năm 2017 thực hiện quyền xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Công văn 2372/GSQL-GQ2 năm 2017 về thủ tục hải quan khi doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 3Công văn 1282/GSQL-GQ2 năm 2018 thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 4Công văn 1214/GSQL-GQ2 năm 2022 về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp FDI do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 5Công văn 695/TCHQ-GSQL năm 2021 thực hiện quyền xuất khẩu của doanh nghiệp FDI do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015 về mã loại hình xuất nhập khẩu trên Hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 4Luật Đầu tư 2020
- 5Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 6Công văn 929/GSQL-GQ2 năm 2017 thực hiện quyền xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 7Công văn 2372/GSQL-GQ2 năm 2017 về thủ tục hải quan khi doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 8Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 9Công văn 1282/GSQL-GQ2 năm 2018 thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 10Công văn 1214/GSQL-GQ2 năm 2022 về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp FDI do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 11Công văn 695/TCHQ-GSQL năm 2021 thực hiện quyền xuất khẩu của doanh nghiệp FDI do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 122/GSQL-GQ2 năm 2021 thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của doanh nghiệp FDI do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- Số hiệu: 122/GSQL-GQ2
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/01/2021
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Âu Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra