- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12045/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nutreco International (Việt Nam)
Địa chỉ: Lô 22A, Đường số 1, KCN Tân Tạo, Q.Bình Tân, TP.HCM
Mã số thuế: 0302283675
Trả lời văn bản số 01-11/2016/PKT-NIV ngày 02/11/2016 của Công ty về sử dụng hóa đơn; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
1. Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hóa đơn này đến hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hóa đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong hóa đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, Cục thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiếp theo trang trước - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).”
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi bổ sung Điểm k Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về nội dung đã lập trên hóa đơn:
“k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán;
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn
Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra).”
Trường hợp của Công ty, sử dụng hóa đơn tự in và có số lượng hàng hóa bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì Công ty được sử dụng hóa đơn nhiều hơn một trang theo hướng dẫn nêu trên. Công ty được sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2660/QĐ-BTC năm 2016 về gia hạn thời gian thực hiện Quyết định 1209/QĐ-BTC về thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5936/TCT-QLN năm 2016 về sử dụng hóa đơn lẻ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1409/TCHQ-GSQL năm 2017 sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng khi thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 10195/CT-TTHT năm 2017 về hình thức sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 1571/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 2660/QĐ-BTC năm 2016 về gia hạn thời gian thực hiện Quyết định 1209/QĐ-BTC về thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5936/TCT-QLN năm 2016 về sử dụng hóa đơn lẻ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1409/TCHQ-GSQL năm 2017 sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng khi thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 10195/CT-TTHT năm 2017 về hình thức sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 1571/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 12045/CT-TTHT năm 2016 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 12045/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/12/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực