Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1195/UBDT-CSDT | Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk.
Ủy ban Dân tộc nhận được văn bản số 288/BDN ngày 24/7/2020 của Ban Dân nguyện về việc trả lời kiến nghị cử tri tỉnh Đắk Lắk sau kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV, cụ thể như sau:
1- Câu hỏi số 1: “Đề nghị nhà nước quan tâm hơn nữa việc giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và đồng bào dân tộc từ ngoài bắc vào vì hiện nay rất nhiều hộ gia đình tách hộ đã nhiều năm nhưng chưa có đất ở, đất sản xuất”
Trả lời:
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước luôn đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, coi đây là một trong những biện pháp căn cơ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số một cách bền vững.
Giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 được thực hiện theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có nội dung hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất. Tỉnh Đắk Lắk đã được cấp 32.032 triệu đồng từ nguồn vốn đầu tư để thực hiện các nội dung hỗ trợ tại Quyết định nêu trên.
Tuy nhiên, do nhu cầu về giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn rất lớn, kể cả các đối tượng như cử tri tỉnh Đắk Lắk đã nêu, trong khi quỹ đất và bố trí nguồn lực còn rất hạn chế và chưa kịp thời. Mặt khác, một số chính sách ban hành thiếu đồng bộ, chưa có tính đột phá mạnh mẽ..., dẫn đến chưa giải quyết được các mục tiêu về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi.
Để giải quyết cơ bản, lâu dài và bền vững tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Ủy ban Dân tộc tham mưu cho Chính phủ xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, trình Quốc hội và đã được phê duyệt chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 06 năm 2020. Trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, có 01 dự án thành phần về việc “Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt”. Với những mục tiêu, giải pháp cụ thể trong Dự án sẽ giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên phạm vi cả nước.
2- Câu hỏi số 2: “Thời gian qua tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số diễn ra nhiều, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dân số ở những vùng này. Đề nghị nhà nước tăng cường hỗ trợ các địa phương nhằm giảm thiểu tình trạng này”
Trả lời:
Ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 498/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 -2025”. Để triển khai thực hiện Đề án, Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số 439/QĐ-UBDT ngày 13/8/2015 về thực hiện Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 (giai đoạn I) và hướng dẫn các địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện.
Sau 5 năm triển khai thực hiện, các cấp ủy chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội đã nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về hậu quả, thực trạng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số. Một số địa phương đã thành lập Ban Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đồng bộ và đạt được nhiều kết quả; xây dựng các mô hình điểm và tổ chức nhiều hoạt động quán triệt, tuyên truyền, qua đó đã tác động chuyển biến nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số được nâng lên, ý thức chấp hành pháp luật được tốt hơn trong thực hiện luật hôn nhân gia đình.
Tuy nhiên với địa bàn triển khai thực hiện là vùng có tỷ lệ nghèo đói cao, trình độ dân trí thấp, phần lớn các dân tộc thiểu số cư trú ở các tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới, nơi có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khó khăn nhất của cả nước, nguồn kinh phí triển khai thực hiện còn hạn hẹp nên tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn diễn ra khá phổ biến tại nhiều nơi có đông đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống.
Để giải quyết tình trạng trên, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với các địa phương tổ chức đánh giá kết quả 5 năm triển khai thực hiện và đề nghị các địa phương đề xuất giải pháp, kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo 2020-2025 và xác định là một trong những nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đã được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
Trên đây là ý kiến trả lời kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV, Ủy ban Dân tộc xin gửi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk và rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk để Ủy ban Dân tộc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 1023/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về xem xét chỉ đạo việc điều chỉnh các quy định công nhận địa phương vùng thiểu số và miền núi phù hợp với tình hình thực tế do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Công văn 1024/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về cơ chế tín dụng mang tính chuyển tiếp theo hướng tiếp cận cơ chế lãi suất thị trường để tạo điều kiện cho người dân các xã ra khỏi vùng khó khăn tiếp tục có vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Công văn 1196/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về đồng bào dân tộc Mông được hưởng chế độ đặc thù theo chính sách dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Công văn 1197/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về công nhận dân tộc Pa Cô là một trong các dân tộc Việt Nam do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Quyết định 30/2020/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế về tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến ban hành kèm theo Quyết định 33/2017/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 439/QĐ-UBDT năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 (Giai đoạn I) do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 6Công văn 1023/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về xem xét chỉ đạo việc điều chỉnh các quy định công nhận địa phương vùng thiểu số và miền núi phù hợp với tình hình thực tế do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Công văn 1024/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về cơ chế tín dụng mang tính chuyển tiếp theo hướng tiếp cận cơ chế lãi suất thị trường để tạo điều kiện cho người dân các xã ra khỏi vùng khó khăn tiếp tục có vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Công văn 1196/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về đồng bào dân tộc Mông được hưởng chế độ đặc thù theo chính sách dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 9Công văn 1197/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về công nhận dân tộc Pa Cô là một trong các dân tộc Việt Nam do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 10Quyết định 30/2020/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế về tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến ban hành kèm theo Quyết định 33/2017/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Công văn 1195/UBDT-CSDT năm 2020 về trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về vấn đề đất đai, hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số do Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 1195/UBDT-CSDT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/09/2020
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Đỗ Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra