Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1188/BHXH-CSXH | Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2010 |
Kính gửi: | - Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Căn cứ nội dung Thông tư số 41/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT - BLĐTBXH ngày 30/01/2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc; công văn số 665/LĐTBXH-BHXH ngày 9/3/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về thực hiện phụ cấp khu vực và trong thực hiện chính sách BHXH có phát sinh một số nội dung vướng mắc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số điểm để thực hiện như sau:
1. Một số nội dung về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội:
1.1 Thời gian nghỉ việc 5 tháng hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ áp dụng đối với trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kể cả lao động làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (nếu có); làm việc theo chế độ 3 ca; làm việc và đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
1.2. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà trong hồ sơ không đủ căn cứ xác định được thời điểm điều trị xong, ra viện do trong giấy ra viện còn có chỉ định như: hẹn khám lại, tháo bột, tháo nẹp, tháo vít.. thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
1.3. Người tham gia BHXH bắt buộc trước đó đã tham gia BHXH tự nguyện và bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên (gồm cả thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện);
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên.
e) Nam từ đủ 50 tuổi trở lên, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên và có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn;
g) Người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên mà trong đó có đủ 1 5 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn.
1.4. Người vừa có thời gian tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, khi tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp BHXH một lần, trợ cấp tuất một lần đối với thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tính bình quân các mức tiền lương tháng đóng BHXH theo 5 năm cuối hoặc 6 năm cuối hoặc 8 năm cuối hoặc 10 năm cuối của thời gian này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH bắt buộc.
1.5. Người lao động thuộc các đối tượng quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP, còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa không quá 6 tháng mới đủ 20 năm thì được đóng BHXH một lần cho những tháng còn thiếu để giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định (đối tượng làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì thời gian đóng thêm không được tính là thời gian đã làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. . .). Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động này tính từ tháng liền kề sau tháng đã có đủ thời gian 20 năm đóng BHXH và nộp đủ hổ sơ.
Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 27 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP thì giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định sau khi đã có đủ thời gian 20 năm đóng BHXH, nộp đủ hổ sơ và có kết quả giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Ví dụ l: ông A tháng 5/2010 nghỉ việc và đủ 60 tuổi, nhưng tính đến hết tháng 4/2010 mới có 19 năm 7 tháng đóng BHXH bắt buộc, ông A thuộc đối tượng được đóng tiếp một lần cho thời gian còn thiếu để hưởng chế độ hưu trí. ông A đóng BHXH một lần cho 5 tháng còn thiếu vào tháng 5 và nộp đủ hồ sơ cho cơ quan BHXH theo quy định trước tháng 10/2010 thì được hưởng lương hưu bắt đầu từ ngày 01/10/2010. Trường hợp đến tháng 7/2010 ông A mới đóng BHXH một lần cho 5 tháng còn thiếu và nộp đủ hồ sơ cho cơ quan BHXH trước tháng 12/2010 thì lương hưu của ông A được hưởng bắt đầu từ ngày 01/12/2010.
Ví dụ 2: ông B sinh tháng 1/1960 có 19 năm 8 tháng đóng BHXH bắt buộc đã nghỉ việc bảo lưu thời gian đóng BHXH, tháng 6/2010 ông B đóng BHXH một lần cho 4 tháng còn thiếu để được giải quyết hưởng chế độ hưu trí khi có đủ điều kiện theo quy định; tháng 8/2010 ông B đề nghị được giới thiệu đi giám định khả năng lao động, tháng 9/2010 có kết quả giám định y khoa kết luận ông B bị suy giảm khả năng lao động 65% và nộp đủ hồ sơ cho cơ quan BHXH. ông B được giải quyết hưởng chế độ hưu trí theo quy định kể từ ngày 01/10/2010. Trường hợp này nếu đến tháng 11/2010 mới có kết quả giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 65% thì ông B được giải quyết hưởng chế độ hưu kể từ ngày 01/12/2010.
1.6. Thời gian là cán bộ xã hưởng sinh hoạt phí được tính hưởng BHXH của người lao động được coi là thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm cơ sở tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH khi giải quyết chế độ hưu trí, BHXH một lần hoặc trợ cấp tuất một lần.
1.7. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân để hưởng BHXH được
thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản quy định trước 01/01/1995. Trong đó, người có thời gian công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 15/12/1993, nếu sau đó được tuyển dụng vào cơ quan, xí nghiệp Nhà nước thì thời gian công tác trong quân đội thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/NV ngày 4/9/1972 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao đông -Thương binh và Xã hội).
1.8. Cán bộ, công chức đã nghỉ việc theo Nghị quyết 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ, nếu chưa hưởng BHXH theo quy định thì thời gian đã đóng BHXH được bảo lưu và thực hiện giải quyết chế độ BHXH theo quy định của Luật BHXH.
1.9. Đối với người có thời gian là hạ sỹ quan, chiến sỹ quân đội nhân dân mà khi tính lương bình quân có tính cả thời gian này thì tiền lương làm căn cứ tính hưởng BHXH của thời gian là hạ sỹ quan, chiến sỹ được 'tính bằng mức lương tối thiểu chung.
1.10 Trường hợp người lao động đã nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01/01/2007 có bao gồm cả phụ cấp khu vực và từ ngày 01/01/2007 tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo quy định tại Nghị định số 122/NĐ-CP ngày 04/12/2008 của Chính phủ. Nếu từ ngày 01/01/2007 trở đi người lao động này đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc hưởng trợ cấp BHXH một lần hoặc trợ cấp tuất một lần thì không thuộc đối tượng được giải quyết trợ cấp khu vực một lần khi nghỉ hưu hoặc hưởng BHXH một lần hoặc trợ cấp tuất một lần.
1.11 Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực nhưng chưa hưởng lương hưu hoặc BHXH một lần mà bị chết từ ngày 01/01/2007 trở đi thì ngoài trợ cấp tuất theo quy định còn được hưởng khoản trợ cấp một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng vào quỹ BHXH theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư số 03/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Mức lương tối thiểu chung làm căn cứ tính mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng BHXH có bao gồm phụ cấp khu vực là lương tối thiểu chung tại tháng người lao động chết .
1.12. Trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc mà tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động không đóng BHXH (kể cả đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện), sau đó tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc mà ngay trong tháng đầu tham gia BHXH bị tai nạn lao động thì tiền lương, tiền công tính hưởng trợ cấp là tiền lương, tiền công của chính tháng đó.
2. Một sổ nội dung về giải quyết vướng mắc trong thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội:
2.1 Về giải quyết hưởng BHXH đối với một số trường hợp đã được giải quyết trước tháng 01/1995:
a) Trường hợp người lao động có đủ hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã được cơ quan BHXH có tiếp nhận để lưu trữ và trường hợp có đủ hồ sơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) đã hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng chưa chuyển cho cơ quan BHXH tiếp nhận để lưu trữ vì lý do nào đó mà từ trước 01/01/1995 chưa hưởng (kể cả trường hợp đã hưởng một thời gian thì BHXH tỉnh, thành phố tiếp nhận hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2008/TT- BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét giải quyết.
b) Trường hợp người lao động đã có quyết định nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người sử dụng lao động nhưng cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội chưa tiếp nhận giải quyết hoặc trường hợp người bị TNLĐ-BNN chưa được giải quyết, thì cơ quan BHXH hướng dẫn người lao động liên hệ với Bộ, ngành chủ quản hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Trường hợp TNLĐ-BNN đã giải quyết nhưng hồ sơ không đầy đủ thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 908/TLĐ ngày 25/7/1996 của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
2.2. Đối với trường hợp người lao động sau khi về hưu mới có quyết định liên quan đến điều chỉnh tiền lương, nếu việc nâng lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng ngạch được thực hiện theo đúng quy định nhưng do làm chậm, thì giải quyết điều chỉnh lại mức hưởng lương hưu sau khi đã thực hiện truy thu BHXH theo tiền lương mới và thực hiện bổ sung quyết định điều chỉnh vào hồ sơ lưu trữ theo quy định.
2.3. Đối với trường hợp khi giải quyết chế độ BHXH mà tiền lương, tiền công đóng BHXH không đúng quy định của chính sách như: Nâng lương, nâng ngạch, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề không đúng quy định và xếp lương không đúng thang, bảng lương, thì cơ quan BHXH có công văn đề nghị người sử dụng lao động chuyển xếp, nâng lương theo đúng quy định và thực hiện điều chỉnh thu BHXH trong sổ BHXH.
2.4. Người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tạm dừng hưởng do mất tích, sau đó Tòa án tuyên bố là đã chết thì thời gian từ khi dừng hưởng đến khi Tòa án tuyên bố là đã chết không được hưởng lại lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; người lao động bị Toà án tuyên bố là mất tích thì chưa giải quyết chế độ tử tuất
3. Tổ chức thực hiện:
Để thực hiện tết chế độ chính sách BHXH đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP , Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu:
3.1. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ:
Căn cứ vào quy định của pháp luật BHXH, quy định của Thông tư số 41/2009/TT-BLĐTBXH và hướng dẫn tại văn bản này để tổ chức triển khai thực hiện:
a) Đối với người lao động được giải quyết chế độ BHXH từ ngày nhận được văn bản:
- Thực hiện giải quyết các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật BHXH, quy định tại Thông tư số 41/2009/TT-BLĐTBXH và văn bản hướng dẫn này;
- Khi giải quyết chế độ tử tuất (gồm cả tuất hàng tháng và tuất một lần) đối với những trường hợp mà trước đó đã có thời gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực, thì BHXH nơi giải quyết trợ cấp mai táng thực hiện tính mức hưởng trợ cấp một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng vào quỹ BHXH theo quy định và ghi số tiền trợ cấp khu vực một lần vào Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất hàng tháng hoặc Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất một lần (theo mẫu trong chương trình phần mềm xét duyệt hưởng BHXH do BHXH Việt Nam ban hành, gồm cả mẫu danh sách, báo cáo); thực hiện chi trả trợ cấp khu vực một lần như quy định chi trả trợ cấp mai táng.
b) Đối với trường hợp thuộc đối tượng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2009/TT-BLĐTBXH và văn bản này đã giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/01/2007 đến ngày nhận được văn bản này, thì căn cứ vào thời điểm được áp dụng để thực hiện:
- Rà soát hồ sơ đang quản lý (kể cả đối tượng hưởng hàng tháng do BHXH các tỉnh, thành phố khác, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Công an nhân dân, Ban Cơ yếu Chính phủ đã giải quyết trước ngày 01/7/2010 chuyển đến mà chưa hưởng theo quy định của Thông tư số 41/2009/TT-BLĐTBXH và văn bản này) để xác định đối tượng được tính lại mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH (đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng thì nơi đang quản lý chi trả thực hiện; đối tượng hưởng BHXH một lần, trợ cấp TNLĐ-BNN một lần, trợ cấp tuất một lần thì nơi đã giải quyết thực hiện; trợ cấp khu vực một lần đối với trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất thì nơi đã giải quyết trợ cấp mai táng thực hiện);
- Lập Phiếu điều chỉnh cho từng loại chế độ (theo mẫu số 1- TT41, mẫu số 2 TT41, mẫu số 3- TT41 và mẫu số 1- CV 665 đính kèm) để giao cho đối tượng và bồ sung vào hồ sơ lưu trữ (hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì gửi 1 bản Phiếu điều chỉnh về Trung tâm Lưu trữ - Bảo hiểm xã hội Việt Nam). Tổ chức thực hiện chi trả hoặc truy thu phần chênh lệch lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, một lần đầy đủ, kịp thời, đứng đối tượng theo quy định.
c) Thực hiện thu BHXH đối với thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 41/2009/TT- BLĐTBXH (không thực hiện thu BHXH đối với đối tượng này theo quy định tại tiết g điểm 1.7 khoản 1 Công văn số 3606/BHXH-CSXH ngày 20/10/2008 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam);
3.2. Trung tâm Thông tin: Căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này để xây dựng chương trình phần mềm liên quan đến thu BHXH và thực hiện các chế độ BHXH theo quy định; triển khai và hướng dẫn thực hiện chương trình phần mềm đến Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
3.3. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan theo quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
Nơi nhận: | KT.TỔNG GIÁM ĐỐC |
Mẫu số 1-TT41
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… | ………., ngày……tháng……năm……. |
PHIẾU ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU
Số sổ BHXH:………………….
Họ và tên:…………………………………………………………….Nam (nữ) ………………….
Ngày tháng năm sinh:………………………………………………………………………………
Cấp bậc, chức vụ khi nghỉ việc:…………………………………………………………………….
Đơn vị công tác khi nghỉ việc:……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
Hưởng lương hưu từ ngày………..tháng ………năm………….
Mức bình quân tiền lương tháng tính lương hưu:…………………………………………….đồng
Tỷ lệ hưởng lương hưu:……………………………%
Mức lương hưu tại tháng bắt đầu hưởng:……………………………………………………..đồng
Mức lương hưu hiện hưởng (gồm cả các lần đã điều chỉnh, nếu có)………………………đồng
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (nếu có):……………………………………………………….đồng
Hưởng lương hưu tại:……………………………………………………………………………..
1.Lý do điều chỉnh:
Điều chỉnh trợ cấp BHXH một lần theo quy định tại Thông tư hướng dẫn số 41/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2009 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Nội dung điều chỉnh:
Mức bình quân tiền lương tháng tính lương hưu sau điều chỉnh:……………………………đồng
Mức lương hưu sau điều chỉnh:……………………………………………………………….đồng
Mức lương hưu hiện hưởng sau điều chỉnh (gồm cả các lần đã điều chỉnh khác, nếu có):
………………………………………………..đồng
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu sau điều chỉnh (nếu có):………………………………………đồng
3. Mức tiền chênh lệch do điều chỉnh:
Tổng số tiền chênh lệch do điều chỉnh:……………………………………………………….đồng
Trong đó:-Chênh lệch lương hưu hàng tháng từ tháng……….năm………..đến tháng……………
năm…………là:………………………………………………(đồng)
- Chênh lệch trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:…………………………………………………...đồng
| GIÁM ĐỐC (ký, đóng dấu) |
Mẫu số 2-TT41
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… | ………., ngày……tháng……năm…….. |
PHIẾU ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP BHXH MỘT LẦN
Số sổ BHXH:………………….
Họ và tên:…………………………………………………………….Nam (nữ) ………………….
Ngày tháng năm sinh:………………………………………………………………………………
Cấp bậc, chức vụ khi nghỉ việc:……………………………………………………………………
Đơn vị công tác khi nghỉ việc:………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ nơi cư trú (theo hồ sơ đã giải quyết):…………………………......................................
………………………………………………………………………………………………………….
Tổng số thời gian đóng BHXH:………….năm…………tháng
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ tính trợ cấp:………………………….đồng
Được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần bằng:…………………………………………..đồng
1.Lý do Điều chỉnh:
Điều chỉnh trợ cấp BHXH một lần theo quy định tại Thông tư hướng dẫn số 41/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2009 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Nội dung điều chỉnh:
Mức bình quân tiền lương tháng tính trợ cấp sau điều chỉnh:………………………………..đồng
Trợ cấp BHXH một lần sau điều chỉnh:…………………………………………………………đồng
3. Mức tiền chênh lệch do điều chỉnh:
Trợ cấp BHXH một lần đã nhận:……………………………………………………………...đồng
Trợ cấp BHXH một lần sau điều chỉnh:………………………………………………………đồng
Số tiền chênh lệch do điều chỉnh:……………………………………………………………..đồng
| GIÁM ĐỐC (ký, đóng dấu) |
Mẫu số 3-TT41
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… | ………., ngày……tháng……năm…….. |
PHIẾU ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP TUẤT MỘT LẦN
Số sổ BHXH:………………….
Ông , Bà:………………………………………, cư trú tại ……………………………………….
………………………………………………..là……………..của ông, bà……………………….
……………………..Số sổ BHXH………………… chết ngày……tháng……năm………………;
Tổng số thời gian đóng BHXH:………………..năm………………tháng
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ tính trợ cấp:………………………..đồng
Được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng:………………………………………………………đồng.
1.Lý do Điều chỉnh:
Điều chỉnh trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Thông tư hướng dẫn số 41/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2009 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Nội dung điều chỉnh:
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ tính trợ cấp sau điều chỉnh:
……………………………………đồng.
Trợ cấp tuất một lần sau điều chỉnh:……………………………………………………..đồng.
3. Mức tiền chênh lệch do điều chỉnh:
Trợ cấp tuất một lần đã nhận:…………………………………………………………….đồng
Trợ cấp tuất một lần sau điều chỉnh:……………………………………………………..đồng
Số tiền chênh lệch do điều chỉnh:………………………………………………………...đồng
| GIÁM ĐỐC (ký, đóng dấu) |
Mẫu số 1-CV665
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… | ………., ngày……tháng……năm…….. |
PHIẾU CHỈNH TRỢ CẤP KHU VỰC MỘT LẦN
Số sổ BHXH:………………….
Ông , Bà:………………………………………, cư trú tại……………………………………….
………………………………………………..là……………..của ông, bà……………………….
……………………..Số sổ BHXH………………… chết ngày……tháng……năm………; có thời gian công tác và đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực (PCKV) như sau:
Từ tháng năm đến tháng năm | Số tháng | Địa chỉ nơi làm việc | Hệ số PCKV (theo TT11/2005) |
1 | 2 | 3 | 4 |
|
|
|
|
1.Lý do chỉnh:
Hưởng trợ cấp khu vực một lần theo quy định tại công văn số 665/BLĐTBXH-BHXH ngày 9/3/2010 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
2.Nội dung điều chỉnh:
Mức trợ cấp khu vực một lần được hưởng:
…………………………………………………………=……………………..đồng.
| GIÁM ĐỐC (ký, đóng dấu) |
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 3Nghị quyết 16/2000/NQ-CP về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Nghị định 122/2008/NĐ-CP về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng
- 6Thông tư 03/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 122/2008/NĐ-CP thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Công văn 3606/BHXH-CSXH về việc hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8Thông tư 41/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Công văn 665/LĐTBXH-BHXH thực hiện phụ cấp khu vực do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn 1188/BHXH-CSXH hướng dẫn chế độ chính sách bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 1188/BHXH-CSXH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/04/2010
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Đỗ Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra