- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1500/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực hiện Điều 41 Luật Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11857/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: | Cục Hải quan các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Để đảm bảo việc kết nối, trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp cảng theo phương thức điện tử, căn cứ Điều 44 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển áp dụng tại các cảng biển đã triển khai thực hiện Điều 41 Luật Hải quan năm 2014, Quyết định 1500/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2016 và Quyết định 1835/QĐ-TCHQ ngày 22/6/2016 như sau:
1. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển (người khai hải quan).
a) Nộp 02 bản chính Bản kê hàng hóa đóng trong Container trung chuyển theo mẫu 21/BKTrC/GSQL ban hành kèm Phụ lục 5 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính cho Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng hóa trung chuyển.
b) Gửi bản mềm danh sách Container trung chuyển (file định dạng excel gồm các chỉ tiêu thông tin: số thứ tự, số hiệu Phương tiện vận tải, ngày nhập cảnh, số vận đơn, số container, số seal hãng tàu) vào địa chỉ email do Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng hóa trung chuyển thông báo.
Thông tin giữa Bản kê hàng hóa đóng trong container trung chuyển và bản mềm danh sách container trung chuyển do người khai hải quan gửi phải đảm bảo chính xác, thống nhất theo quy định.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng hóa trung chuyển.
a) Thông báo địa chỉ email tiếp nhận thông tin danh sách container trung chuyển của Chi cục cho người khai hải quan biết.
b) Kiểm tra, đối chiếu thông tin số vận đơn, số container trên bản mềm danh sách container trung chuyển với số vận đơn, số container tiếp nhận trên hệ thống E-manifest và Bản kê hàng hóa đóng trong container trung chuyển do người khai nộp.
c) Xử lý kết quả kiểm tra:
- Nếu thông tin khai báo chính xác, thống nhất thì công chức tiếp nhận xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) lên mẫu 21/BKTrC/GSQL và cập nhật bản mềm danh sách container trung chuyển đủ điều kiện qua khu vực giám sát (KVGS) thông qua chức năng IX.B.2 Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (sử dụng bản mềm do người khai hải quan cung cấp để hỗ trợ cập nhật danh sách container trung chuyển) và ghi nhận để Hệ thống tự động gửi cho doanh nghiệp cảng.
- Nếu thông tin khai báo không phù hợp (như thiếu sót, sai lệch số hiệu container, số vận đơn, tên phương tiện vận tải, số seal so với thông tin khai báo trên hệ thống E-manifest) thì thông báo cho người khai hải quan biết để sửa đổi, bổ sung theo quy định.
Đề nghị các đơn vị thông báo, hướng dẫn cho người khai hải quan tại các Chi cục Hải quan đã thực hiện Điều 41 Luật Hải quan năm 2014 triển khai thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển theo quy định nêu trên.
Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện nội dung trên./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2406/QĐ-TCHQ năm 2011 về Quy trình nghiệp vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh; đưa vào, ra cảng trung chuyển do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 9720/VPCP-KTTH năm 2015 về vận chuyển hàng hóa trung chuyển giữa các cảng biển quốc tế do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 10982/TCHQ-GSQL năm 2016 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 778/TCHQ-GSQL năm 2017 xử lý vướng mắc thực hiện Điều 41 Luật Hải quan năm 2014 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 3589/TCHQ-GSQL năm 2022 vướng mắc khu vực thực hiện trung chuyển hàng hóa tại cảng biển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Quyết định 2406/QĐ-TCHQ năm 2011 về Quy trình nghiệp vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh; đưa vào, ra cảng trung chuyển do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 9720/VPCP-KTTH năm 2015 về vận chuyển hàng hóa trung chuyển giữa các cảng biển quốc tế do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1500/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực hiện Điều 41 Luật Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 10982/TCHQ-GSQL năm 2016 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 778/TCHQ-GSQL năm 2017 xử lý vướng mắc thực hiện Điều 41 Luật Hải quan năm 2014 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 3589/TCHQ-GSQL năm 2022 vướng mắc khu vực thực hiện trung chuyển hàng hóa tại cảng biển do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 11857/TCHQ-GSQL năm 2016 về giám sát hàng trung chuyển tại cảng biển thực hiện Điều 41 Luật Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 11857/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/12/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực