Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11828/BTC-CST
V/v chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan tại Việt Nam

Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2016

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số doanh nghiệp, cơ quan thuế đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan tại Việt Nam. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan tại Việt Nam như sau:

1. Về nghĩa vụ thuế

Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh và thỏa thuận phân chia kết quả kinh doanh theo doanh thu, theo đó, nghĩa vụ thuế đối với các bên như sau:

1.1. Đối với Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan

Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan không đáp ứng điều kiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 và điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 và Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Cụ thể:

- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được hưởng là 3%;

- Tỷ lệ % để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu được hưởng là 2%.

Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan ủy quyền cho Công ty TNHH Uber Việt Nam hoặc một tổ chức khác kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ nêu trên đối với phần doanh thu được hưởng của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan theo hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải.

1.2. Đối với tổ chức kinh doanh vận tải

Tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã) kinh doanh vận tải được thành lập theo quy định của pháp luật ký kết hợp đồng với Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan để kinh doanh có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần doanh thu được hưởng theo hợp đồng (không bao gồm phần doanh thu của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan).

1.3. Đối với cá nhân kinh doanh vận tải

Cá nhân kinh doanh vận tải ký kết hợp đồng với Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu được hưởng theo hợp đồng (không bao gồm phần doanh thu của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Cụ thể:

- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được hưởng là 3%;

- Tỷ lệ % để tính thuế thu nhập cá nhân trên doanh thu được hưởng là 1,5%.

Công ty TNHH Uber Việt Nam hoặc tổ chức được Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan ủy quyền có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân và cung cấp thông tin cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Về việc lập hóa đơn ghi nhận doanh thu tính thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải

Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải có nghĩa vụ lập hóa đơn cho khách hàng (hành khách) theo quy định của pháp luật về hóa đơn. Doanh thu tính thuế được ghi nhận trên hóa đơn là cước vận chuyển thực tế do khách hàng thanh toán sau mỗi chuyến đi (toàn bộ doanh thu).

Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện. Đối với các trường hợp phát sinh trước thời điểm ban hành công văn này mà chưa kê khai hoặc đã kê khai, nộp thuế khác với hướng dẫn tại công văn này thì phải kê khai, điều chỉnh lại và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Các đơn vị: PC, TCT, TCNH, HTQT, TTr, CĐKT;
- Công ty TNHH Uber Việt Nam;
- Lưu: VT, Vụ CST(75).

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ





Phạm Đình Thi

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 11828/BTC-CST năm 2016 về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty Uber Hà Lan tại Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 11828/BTC-CST
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 24/08/2016
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Phạm Đình Thi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/08/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản