- 1Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 203/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 10589/BTC-TCT về trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1164/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 02 năm 2011 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết |
Trả lời văn thư số 123/CV/BBT không ghi ngày của Công ty (Cục Thuế nhận ngày 06/01/2011) về trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm 1; Tiết a Điểm 2.2 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”;
“Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ” là khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN.
- Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Phần B; Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Phần C Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (có hiệu lực từ ngày 01/01/2010):
“Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này”;
“Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính khấu hao.
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất” và
“Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định quy định tại điểm 2.2 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp”;
- Căn cứ Công văn số 10589/BTC-TCT ngày 12/8/2010 của Bộ Tài Chính về việc trích khấu hao TSCĐ.
Căn cứ hướng dẫn trên, từ ngày 01/01/2010 tất cả TSCĐ hiện có của Công ty đều phải trích khấu hao (trừ những TSCĐ nêu tại Khoản 1 Điều 9 Phần C Thông tư số 203/2009/TT-BTC). Do đó TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, TSCĐ tạm dừng sử dụng phục vụ cho việc sửa chữa sau đó tiếp tục đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn phải trích khấu hao theo quy định nhưng chỉ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với số khấu hao trích theo đúng quy định (dưới 12 tháng) của TSCĐ tạm dừng để sửa chữa.
Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị để phục hồi TSCĐ đưa vào sản xuất nếu có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 203/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 10589/BTC-TCT về trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5890/CT-TTHT về trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 10229/CT-TTHT về chi phí trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 1164/CT-TTHT về trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1164/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/02/2011
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/02/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực