BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11623/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
Bộ Tài chính nhận được công văn số 0206/14-FIN-SEV ngày 09/6/2014 của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam vướng mắc về việc sử dụng hóa đơn bán hàng quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau;
Tại điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định các đối tượng sử dụng hóa đơn bán hàng:
“b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
…
- Tổ chức, cá nhân trong khu phí thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phí thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
Theo trình bày của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam thì: “mỗi tháng Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam có khoảng 22.000 hóa đơn xuất khẩu với doanh số xuất khẩu đạt ở mức 2 tỷ USD/tháng, ngoài ra hàng ngày Công ty cũng có hàng trăm giao dịch giao hàng cho các doanh nghiệp chế xuất khác, các giao dịch này cũng được kết nối với hệ thống hóa đơn của Tập đoàn và kết nối sang phần mềm kế toán cho mục đích hạch toán kế toán. Với lượng hóa đơn lớn như vậy, để đảm bảo tuân thủ quy định về phát hành hóa đơn như hiện nay, Công ty sẽ phải tích hợp giữa hệ thống của Tập đoàn với hệ thống in hóa đơn của Việt Nam nên ảnh hưởng đến tính đồng bộ của dữ liệu và ảnh hưởng đến sổ sách kế toán;
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV) và Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT) đều là Công ty trong cùng Tập đoàn Samsung, sử dụng chung một hệ thống phần mềm kế toán và phần mềm bán hàng, toàn bộ hoạt động của SEVT cũng giống hệt các hoạt động của SEV”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và đặc thù của hoạt động xuất khẩu hàng hóa, phần mềm quản lý hóa đơn của SEV & SEVT, Bộ Tài chính chấp thuận cho SEV & SEVT được sử dụng hóa đơn (Commercial Invoice) tự in từ hệ thống khi xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, như đề nghị tại công văn số 0206/14-FIN-SEV nêu trên.
SEV & SEVT phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hóa đơn lập theo phần mềm của Tập đoàn để kê khai thuế và cũng như hạch toán doanh thu, đảm bảo lưu trữ hóa đơn để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác.
Các giao dịch bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ với các tổ chức, cá nhân trong nước, SEV & SEVT phải sử dụng hóa đơn bán hàng dành cho doanh nghiệp chế xuất theo quy định.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam được biết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 3074/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3066/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4963/CT-TTHT năm 2014 về việc mất hóa đơn do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5080/CT-TTHT năm 2014 về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn tự in của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3074/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3066/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4963/CT-TTHT năm 2014 về việc mất hóa đơn do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5080/CT-TTHT năm 2014 về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn tự in của Cục thuế Hồ Chí Minh
Công văn 11623/BTC-TCT năm 2014 về hóa đơn bán hàng do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 11623/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/08/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực