- 1Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Thông tư 196/2011/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 21/2012/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 184/2012/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp kèm theo Quyết định 21/2012/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11603/BTC-TCDN | Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; |
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại công văn số 5564/VPCP-KTTH ngày 09/7/2013 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý khoản chậm nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện một số công việc sau:
1. Đối với các khoản phải nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (gọi tắt là Quỹ Trung ương):
1.1. Chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) và Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (nếu có) thực hiện rà soát, tính toán xác định các khoản phải nộp về Quỹ Trung ương (bao gồm cả khoản lãi chậm nộp) theo quy định của pháp luật và các nguyên tắc sau:
a) Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ thực hiện nộp các khoản thu về Quỹ Trung ương theo quy định tại Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính (Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011, Thông tư số 184/2012/TT-BTC ngày 25/10/2012).
b) Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa theo các cơ chế ban hành trước Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ thì:
- Yêu cầu doanh nghiệp xác định và nộp đầy đủ các khoản nợ gốc về Quỹ Trung ương theo quy định.
- Đối với các khoản phạt chậm nộp tính toán như sau:
+ Về thời điểm tính lãi xác định là sau 60 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán sau thời hạn 60 ngày thì thời điểm tính lãi chậm nộp tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định xác định lại giá trị vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sau khi chuyển đổi gặp khó khăn về tài chính, cơ quan quản lý nhà nước đã có quyết định cho doanh nghiệp chậm nộp các khoản thu về Quỹ Trung ương thì áp dụng thời điểm tính lãi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đối với các khoản thu còn lại là sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền hoặc sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện phân chia cổ tức, lợi nhuận theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.
+ Về lãi suất tính lãi chậm nộp: đối với số tiền và thời gian chậm nộp trước thời điểm 31/12/2012 áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm 2012; đối với số tiền và thời gian chậm nộp sau thời điểm 31/12/2012 áp dụng theo lãi suất quy định tại Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 184/2012/TT-BTC ngày 25/10/2012.
+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc khi tính thêm lãi chậm nộp các khoản phải nộp về Quỹ Trung ương theo các nguyên tắc nêu trên mà lỗ thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định miễn lãi chậm nộp tối đa bằng số lỗ phát sinh thêm, các khoản nợ gốc doanh nghiệp vẫn phải nộp đầy đủ theo quy định.
+ Không tính lãi chậm nộp đối với khoản chênh lệch dương giữa giá trị thực tế vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa với mức vốn điều lệ của các doanh nghiệp cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn ngày 05/9/2011 (thời điểm Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) nếu doanh nghiệp vẫn chưa nộp đủ tiền thì phải chịu lãi chậm nộp trên số tiền chưa nộp như các doanh nghiệp cổ phần hóa theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ.
1.2. Trên cơ sở xác định các khoản phải nộp về Quỹ Trung ương (bao gồm cả khoản lãi chậm nộp) nêu trên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời gửi cho SCIC và có văn bản yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nộp về Quỹ Trung ương trước ngày 30/9/2013 theo địa chỉ sau:
- Tên tài khoản: Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
- Số tài khoản: 102010000676669
- Tại: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
1.3. Sau thời hạn nêu tại điểm 1.2 trên, nếu các doanh nghiệp chưa thực hiện nộp tiền về Quỹ Trung ương thì SCIC tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển tiền về Quỹ theo quy định tại Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các khoản phải nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (gọi tắt là Quỹ tại Tập đoàn, Tổng công ty):
2.1. Hội đồng thành viên các Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con chỉ đạo đơn vị liên quan phối hợp với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (nếu có) thực hiện rà soát, tính toán xác định các khoản phải nộp về Quỹ tại Tập đoàn, Tổng công ty (bao gồm cả khoản lãi chậm nộp) theo quy định của pháp luật và các nguyên tắc đã nêu tại điểm 1.1 nêu trên.
Căn cứ số liệu tính toán, xác định yêu cầu doanh nghiệp nộp tiền về Quỹ tại Tập đoàn, Tổng công ty trước ngày 30/9/2013.
2.2. Tổng hợp báo cáo Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính để xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể đối với các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc khi tính thêm lãi chậm nộp các khoản phải nộp về Quỹ Tập đoàn, Tổng công ty theo các nguyên tắc nêu trên mà lỗ để Bộ Tài chính xem xét, quyết định miễn lãi chậm nộp tối đa bằng số lỗ phát sinh thêm, các khoản nợ gốc doanh nghiệp vẫn phải nộp đầy đủ theo quy định.
3. Sau thời hạn nộp tiền về Quỹ tại điểm 1.2 và điểm 2.1 trên, căn cứ vào báo cáo tổng hợp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Bộ Tài chính sẽ thực hiện rà soát và phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng Quỹ tại một số Tập đoàn, Tổng công ty và các doanh nghiệp đảm bảo thực hiện theo đúng quy định (thời gian và doanh nghiệp thực hiện kiểm tra sẽ thông báo cụ thể bằng văn bản)./
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 177/1999/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 163/2000/QĐ-BTC về việc giao nhiệm vụ quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước cho các đơn vị thuộc Bộ và trực thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 3Quyết định 76/2003/QĐ-BTC Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 123/2003/QĐ-BTC sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước kèm theo Quyết định 85/2002/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3401/VPCP-KTTH năm 2014 chuyển đổi danh mục dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ Quỹ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 7634/VPCP-KTTH năm 2014 về hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp các Tập đoàn, Tổng công ty năm 2013 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 8397/VPCP-KTTH năm 2014 xử lý khoản chậm nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 9162/VPCP-KTTH năm 2014 về nộp, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp phát triển doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 944/QĐ-BNV năm 2023 về công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 177/1999/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 163/2000/QĐ-BTC về việc giao nhiệm vụ quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước cho các đơn vị thuộc Bộ và trực thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 3Quyết định 76/2003/QĐ-BTC Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 123/2003/QĐ-BTC sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước kèm theo Quyết định 85/2002/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 6Thông tư 196/2011/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 21/2012/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 184/2012/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp kèm theo Quyết định 21/2012/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 3401/VPCP-KTTH năm 2014 chuyển đổi danh mục dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ Quỹ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 7634/VPCP-KTTH năm 2014 về hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp các Tập đoàn, Tổng công ty năm 2013 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 8397/VPCP-KTTH năm 2014 xử lý khoản chậm nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 9162/VPCP-KTTH năm 2014 về nộp, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp phát triển doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 944/QĐ-BNV năm 2023 về công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Công văn 11603/BTC-TCDN năm 2013 xử lý khoản chậm nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 11603/BTC-TCDN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/08/2013
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Văn Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực