TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11535/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH xây dựng Yoon Vina |
Trả lời văn bản số 02-14/CV-14 ngày 01/12/2014 của Công ty về kê khai thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế quy định trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho cơ quan thuế:
“Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng, ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội, theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng tại Hà Nội, thì hoạt động bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện kê khai bán hàng vãng lai đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty B tại Hà Nội.
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT bán hàng vãng lai tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Công ty B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này không phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng vãng lai đối với hợp đồng này tại Sơn La.
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hoà cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty B không phải nộp vãng lai tại Hoà Bình.
Ví dụ 20: Công ty A có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A bán lại các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng C thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.”
Trường hợp Công ty có trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh thực hiện thi công xây dựng tại tỉnh Hà Tĩnh thì Công ty phải có trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT đối với xây dựng lắp đặt ngoại tỉnh cho cơ quan thuế Hà Tĩnh. Trường hợp trước đây Công ty chưa kê khai nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế Hà Tĩnh mà chỉ thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với công trình xây dựng nêu trên tại trụ sở chính cho Cục Thuế TP.HCM thì đề nghị Công ty thực hiện kê khai nộp bổ sung số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động xây dựng cho cơ quan thuế Hà Tĩnh. Số thuế GTGT đã nộp tại Hà Tĩnh được tính trừ vào số thuế GTGT phải nộp tại TP.HCM (nếu có chứng từ biên lai nộp thuế).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4064/TCT-KK năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 54034/CT-HTr năm 2014 kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 5234/TCT-DNL năm 2014 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng của Công ty Nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tổng công ty phát điện do Tổng cục thuế ban hành
- 4Công văn 10842/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 10882/CT-TTHT năm 2014 về kê khai Thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 11657/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế Giá trị gia tăng và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 9044/CT-TTHT năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4064/TCT-KK năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 54034/CT-HTr năm 2014 kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 5234/TCT-DNL năm 2014 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng của Công ty Nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tổng công ty phát điện do Tổng cục thuế ban hành
- 5Công văn 10842/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 10882/CT-TTHT năm 2014 về kê khai Thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 11657/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế Giá trị gia tăng và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 9044/CT-TTHT năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 11535/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 11535/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/12/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực