- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3919/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1142/CT-HTr | Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty cổ phần INET
(Địa chỉ: Tầng 6 tòa nhà Âu Việt số 1 Lê Đức Thọ, Mai Dịch, Cầu Giấy, HN)
MST: 0101629108
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 124/CV-TC ngày 27/08/2013 của Công ty cổ phần INET (sau đây gọi tắt là INET) đề nghị giải đáp chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên Google và Facebook, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Mục 1 Chương II Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định cụ thể về giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu điện tử như sau:
"Điều 11. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu
Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu...
Điều 14. Thông điệp dữ liệu có giá trị
1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.
2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác".
- Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ quy định:
"3. Hóa đơn phải có các nội dung sau:...
Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với hóa đơn không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này".
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 3 quy định:
"1. Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...: phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết".
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định nội dung hóa đơn điện tử.
+ Tại Khoản 2 Điều 6 quy định:
"2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính".
- Căn cứ Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ, quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định về điều kiện chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
+ Tại Khoản 2.19 Điều 6 quy định về các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
"2.19. Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;..."
- Căn cứ Công văn số 3919/TCT-CS ngày 19/11/2013 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên và căn cứ nội dung trình bày của INET tại công văn số 124/CV-TC ngày 27/08/2013, trường hợp INET mua dịch vụ quảng cáo trên internet từ Công ty Google và Facebook thanh toán bằng thẻ visa của INET cho Công ty Google, Facebook qua ngân hàng; các thông tin, dữ liệu điện tử có liên quan đến giao dịch nêu trên (tài khoản trên mạng, điều khoản cung cấp dịch vụ, chính sách và giá phí của Công ty Google để xác định dung lượng giao dịch, chứng từ thanh toán...) là chính xác, có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin; các thông tin, dữ liệu điện tử này được lưu trữ, có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết và Cơ quan thuế có thể kiểm tra thì:
- Khoản chi phí quảng cáo trên internet INET trả cho Công ty Google được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và nằm trong mức khống chế quy định tại khoản 2.19 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời INET được biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 22534b/CT-HTr trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 22657/CT-HTr trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 22932/CT-HTr trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 10605/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 63355/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế gia trị giá tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 5421/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách thuế đối với khoản có tính chất tiền lương, tiền công do Cục thuế thành phố Hà Nội
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 22534b/CT-HTr trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 22657/CT-HTr trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 22932/CT-HTr trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3919/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 10605/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 63355/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế gia trị giá tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 5421/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách thuế đối với khoản có tính chất tiền lương, tiền công do Cục thuế thành phố Hà Nội
Công văn 1142/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 1142/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/01/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực