Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11232/CT-TTHT
V/v chính sách thuế nhà thầu với hoạt động nhập khẩu phần mềm

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH Punch Entertainment VN
(Địa chỉ: Tầng 14, tháp C, tòa nhà Central Point, số 219 Phố Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
MST: 0101714226)

Trả lời công văn số 0502/2019/PUNCH-CV đề ngày 14/02/2019 của Công ty TNHH Punch Entertainment VN (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

+ Tại Điểm 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng:

“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam ...”

+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:

“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

... Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; ...

- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng; chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).

“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành...”

+ Điều 12. Thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng

x

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

b.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % đ tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.

+ Tại Khoản 2 Điều 12 quy định về tỷ lệ (%) thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác (bán hàng hóa) là 2%;

+ Tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 quy định về tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền là 10%;

+ Tại Tiết b.1 Điểm b Khoản 2 Điều 13 quy định về tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

“b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.”

+ Tại Khoản 3 Điều 17 quy định về hiệu lực thi hành:

“3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.”

- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

"Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật."

- Căn cứ Khoản 1, Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin, quy định về giải thích từ ngữ:

"1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác; sử dụng..."

Căn cứ quy định nêu trên và thông tin Công ty cung cấp tại văn bản 0502/2019/PUNCH-CV đề ngày 14/02/2019, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn theo nguyên tắc sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với công ty ở Nhật Bản (không có cơ sở thường trú ở Việt Nam) để mua bản quyền phần mềm Game X có kèm vật trung gian chứa đựng phần mềm (USB) theo quy định của pháp luật được thực hiện tại Việt Nam thì thu nhập từ bản quyền phần mềm, chuyển nhượng USB nêu trên của công ty ở Nhật Bản thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam. Công ty có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu cho công ty ở Nhật Bản như sau:

- Thuế GTGT: bản quyền phần mềm theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng usb chứa đựng phần mềm thuộc đối tượng chịu thuế 2%.

- Thuế TNDN: Trường hợp hợp đồng tách riêng được giá trị bản quyền phần mềm và giá trị chuyển nhượng usb chứa đựng phần mềm thì áp dụng tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với cung cấp hàng hóa (usb) là 1%, đối với giá trị bản quyền phần mềm là 10%.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Punch Entertainment VN được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 11232/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu với hoạt động nhập khẩu phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 11232/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/03/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/03/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản