- 1Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Thông tư 04/2005/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 05/2005/TT-BXD hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 12/2005/QĐ-BXD về Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 777/2005/QĐ.UB về trình tự, thủ tục thực hiện việc: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1122/CV.UB | Long Xuyên, ngày 04 tháng 5 năm 2005 |
Kính gửi: | - Các sở, ban, ngành cấp tỉnh. |
Nhằm xử lý một số vấn đề phát sinh trong quản lý xây dựng cơ bản và tổ chức triển khai thực hiện Luật Xây dựng & Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 (gọi tắt là NĐ209) của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 (gọi tắt là NĐ16) của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong điều kiện chuyển tiếp chờ hướng dẫn đồng bộ của bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ chế quản lý như sau:
A. Xử lý một số vấn đề phát sinh, vướng mắc:
I/ Công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án:
1. Đối với việc lập lại công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án ĐTXD do chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền thay đổi chủ trương đầu tư: khảo sát và lập dự án đầu tư; khảo sát, thiết kế, lập dự toán công trình.... của các dự án, công trình, hạng mục công trình đã có chủ trương đầu tư ban đầu (bằng văn bản), nhưng sau đó do có thay đổi chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc do thiếu vốn nên không tiếp tục thực hiện: thì cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hồ sơ theo đúng quy định ở từng giai đoạn đã triển khai để thực hiện thanh toán cho đơn vị tư vấn;
a. Trong trường hợp không tiếp tục triển khai dự án này trong năm 2005-2006:
* Hồ sơ khảo sát, dự án đầu tư, thiết kế dự toán, hồ sơ mời dự thầu...đã được phê duyệt thì thanh toán theo đúng cơ cấu giá đối với trách nhiệm đã thực hiện và được phê duyệt của đơn vị tư vấn.
* Hồ sơ của các công việc tư vấn nêu trên đã được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định nhưng chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì cho phép thanh toán tương ứng với các công việc đã thực hiện nhưng không quá 70% chi phí tư vấn được hưởng.
b. Trong trường hợp thay đổi lớn về chủ trương như: thay đổi quy mô, hoặc vị trí hoặc chính sách về nguồn vốn..., làm thay đổi lớn nội dung của sản phẩm tư vấn nhưng dự án vẫn tiếp tục thực hiện (phải lập lại hồ sơ mới): cho phép thanh toán chi phí lập hồ sơ cũ không quá 60% chi phí theo quy định để thực hiện hoàn thành công việc tư vấn đó và tiếp tục giao đơn vị tư vấn này triển khai hồ sơ mới nếu hội đủ điều kiện năng lực theo quy định.
* Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý số liệu, hồ sơ của công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án nêu trên để xác định việc có thể sử dụng lại phục vụ cho việc lập hồ sơ mới nhằm tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí kinh phí đầu tư của Nhà nước.
Về tổ chức thực hiện:
* Các dự án thuộc ngân sách tỉnh, chủ đầu tư tổng hợp nhu cầu kinh phí gởi sở Kế hoạch & Đầu tư để thẩm tra, tổng hợp chung và bổ sung nguồn vốn để chi trả khi điều chỉnh kế hoạch vốn 6 tháng cuối năm 2005; khi có kế hoạch điều chỉnh vốn thì cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán vốn.
* Các dự án thuộc ngân sách cấp huyện, xã: chủ đầu tư thực hiện, gởi về phòng Tài chính - Kế hoạch để thực hiện theo quy định như dự án thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Đối với các dự án mới: để chủ động trong việc chuẩn bị kế hoạch đầu tư cho năm 2006 và các năm tiếp: giao sở Kế hoạch & Đầu tư chịu trách nhiệm chính cùng các ngành chuẩn bị danh mục dự án cần được nghiên cứu, chuẩn bị đầu tư để trình UBND tỉnh xem xét, ban hành trong tháng 6 của năm trước kế hoạch.
II/ Về hồ sơ phát sinh trong quá trình thi công:
a. Phát sinh do phải xử lý kỹ thuật để đảm bảo an toàn trong vận hành, sử dụng: chủ đầu tư không cần phải dừng thi công;
b. Phát sinh do thay đổi về công năng sử dụng, thiết kế, thẩm mỹ hoặc vật liệu xây lắp, trang trí...: chủ đầu tư phải dừng thi công và báo cáo đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư để xem xét, quyết định chủ trương, khi có ý kiến chấp thuận của cấp thẩm quyền thì cho tiếp tục triển khai thi công.
c. Phát sinh do dự toán được duyệt tính thiếu (do sai số học, tiên lượng không đủ, định mức vật tư không đúng) đối với công trình chỉ định thầu theo hợp đồng giá trọn gói (khoán gọn) được xử lý như sau:
* Giá trị tính thiếu A≤ 5% giá trị được chỉ định thầu: không giải quyết;
* Giá trị tính thiếu A> 5% giá trị được chỉ định thầu: cho phép điều chỉnh, chủ đầu tư trình cấp thẩm quyền phê duyệt giá trị phát sinh; lưu ý các khối lượng tính thiếu thuộc phần khuất lấp thì nhà thầu phải báo cáo chủ đầu tư và cơ quan thẩm định để lập biên bản ghi nhận phần phát sinh trước khi thi công mới được xem xét phát sinh.
d. Các chi phí quản lý, chi phí tư vấn (thiết kế, thẩm tra, thẩm định và giám sát) đều được tính toán điều chỉnh theo quy định nếu không do lỗi của tư vấn gây ra; giá trị được xác định trên cơ sở giá trị (tuyệt đối) dự toán xây lắp phần điều chỉnh, bổ sung. Chi phí thẩm định hồ sơ tối thiểu là 500.000đ/hs.
e. Về chi phí tư vấn giám sát kỹ thuật thi công: nếu kéo dài thời gian thi công thì phần chi phí gia tăng thêm, đơn vị tư vấn được hưởng theo quy định. Tuy nhiên, chủ đầu tư phải làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm kéo dài thời gian; nếu do yếu tố phát sinh kỹ thuật, điều chỉnh công năng thì Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm thanh toán chi phí phát sinh này; nếu do nhà thầu làm chậm trễ, kéo dài thời gian thì chi phí tư vấn giám sát phát sinh này do nhà thầu thi công chịu trách nhiệm thanh toán cho đơn vị tư vấn; nếu do tư vấn thiết kế làm chậm trễ thì tư vấn thiết kế phải chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tư vấn giám sát phát sinh.
f. Về tổ chức thực hiện:
* Các quy định trên được áp dụng cho các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, tín dụng do Nhà nước bảo lãnh (trừ các dự án có vốn đầu tư từ nguồn ODA có quy định riêng)
* Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư lập hồ sơ phát sinh của công trình trình cơ quan phê duyệt TKDT (trước đây) xem xét, thẩm định khối lượng dự toán phát sinh. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định được quyền xem xét thẩm định lại những khối lượng, định mức vật tư mà dự toán tính thừa và trước đây cơ quan thẩm định chưa phát hiện điều chỉnh.
* Nếu giá trị phát sinh A≤ 50 triệu đồng: cho phép Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo giá trị dự toán phát sinh được duyệt và phụ lục hợp đồng bổ sung (không phải trình chỉ định thầu bổ sung).
* Ủy quyền cho Giám đốc sở Xây dựng phê duyệt dự toán phát sinh có giá trị A< 100 triệu đồng.
* Ủy quyền cho Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư phê duyệt chỉ định thầu bổ sung sau khi đã được phê duyệt điều chỉnh giá trị dự toán phát sinh.
III/ Về thông báo và áp dụng giá vật liệu xây dựng vào dự toán công trình:
a. Việc thông báo giá VLXD hàng quý do liên sở Xây dựng- Tài chính thực hiện; trong điều kiện biến động giá trên 10% của các mặt hàng vật liệu xây dựng chính (thép, ximăng, vật liệu kim loại khác...), thì liên sở xem xét để ban hành thông báo cho kịp thời, phù hợp giá cả thị trường (hàng tháng, hàng tuần...);
Các đơn vị sản xuất VLXD ở địa phương như gạch, cát, đá (công ty Khai thác đá AG, Nhà máy gạch Ceramic AG, công ty Xây lắp AG, công ty Liên doanh khái thác đá ANTRACO...) phải có trách nhiệm thông báo giá vật liệu xây dựng đến sở Xây dựng và sở Tài chính để làm cơ sở ban hành. Đối với các vật liệu đặc thù của địa phương như: gạch, cát, đá: sở Xây dựng phải thông báo cả chi phí vận chuyển bình quân từ nơi sản xuất đến trung tâm 11 huyện, thị xã, thành phố.
b. Về áp dụng đơn giá vật liệu xây dựng khi thẩm định dự toán để làm cơ sở cho công tác đấu thầu: cho phép áp dụng đơn giá bình quân của từ 3-5 vật liệu có cùng chủng loại và đặc tính kỹ thuật theo thông báo giá của liên sở; khi triển khai thi công, chủ đầu tư và tư vấn giám sát, cơ quan thanh toán phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng loại vật liệu theo đúng hồ sơ dự thầu và giá dự thầu. Trong trường hợp chỉ định thầu, chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu lập hồ sơ nhận thầu theo đúng quy định để có cơ sở cho công tác kiểm tra, giám sát.
c. Về thẩm định giá thiết bị:
* Đối với các thiết bị đặc chủng, cho phép chủ đầu tư hợp đồng với Trung tâm thẩm định giá Miền Nam thực hiện thẩm định về giá và các tính năng sử dụng;
Trên cơ sở đó, ủy quyền cho Giám đốc sở Tài chính phê duyệt giá gói thầu cung cấp thiết bị để chủ đầu tư tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu cung cấp thiết bị (kể cả phê duyệt chi phí thẩm định giá thiết bị).
* Đối với các thiết bị thông thường, giao sở Tài chính và sở Xây dựng thực hiện theo cơ chế thỏa thuận giá.
Trong trường hợp chỉ đơn thuần cung cấp thiết bị như: các trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, trang bị hệ thống máy vi tính..., ủy quyền cho Giám đốc sở Tài chính phê duyệt giá gói thầu để thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu cung ứng thiết bị.
d. Đối với các công trình có quy mô lớn, có thời gian tổ chức triển khai dài (thời điểm chọn thầu triển khai thi công so với thời điểm phê duyệt dự toán trên 06 tháng và có biến động về giả cả vật liệu xây dựng), thì cho phép thông báo áp dụng giá vật liệu xây dựng cho cụ thể công trình đó tại thời điểm chọn thầu; và trong điều kiện này, cho phép chủ đầu tư căn cứ trên khối lượng dự toán đã phê duyệt và giá VLXD được thông báo để xác định giá gói thầu và tiến hành tổ chức chọn thầu; song song đó tiến hành điều chỉnh quyết định phê duyệt (tổng) dự toán.
a. Đối với các đơn vị tư vấn thực hiện xong cổ phần hoá: đơn vị cổ phần mới hình thành có trách nhiệm xử lý đối với các sản phẩm tư vấn do đơn vị cũ triển khai cho đến khi hoàn tất công trình xây dựng theo đúng quy định.
b. Đối với các hồ sơ thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn TP. Long Xuyên: Giám đốc công ty Tư vấn thiết kế xây dựng Long Xuyên (trước đây)- chủ nhiệm đồ án chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ để được phê duyệt và lưu trữ theo quy định. Hội đồng giải thể thực hiện xác lập pháp nhân cho hồ sơ quy hoạch.
c. Đối với trách nhiệm thực hiện công tác giám sát tác giả, xử lý thiết kế, nghiệm thu với tư cách tư vấn thiết kế của đơn vị bị giải thể: cho phép chủ đầu tư chọn đơn vị tư vấn khác đủ năng lực thực hiện công việc tiếp theo.
* Đối với các công trình triển khai thi công bình thường (không có xử lý kỹ thuật), chi phí cho đơn vị tư vấn (mới) thực hiện giám sát tác giả tính theo quy định (10% thiết kế phí); không thanh toán cho đơn vị bị giải thể.
* Trong trường hợp phải xử lý kỹ thuật, tùy theo mức độ, tính chất của việc xử lý, chí phí cho đơn vị tư vấn (mới) do chủ đầu tư đề xuất đến sở Xây dựng xem xét và quyết định, nhưng không quá 35% so với chi phí thiết kế công trình.
* Trường hợp cá biệt, sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh quyết định
Trong giai đoạn chờ hướng dẫn đồng bộ của Chính phủ, bộ Kế hoạch & Đầu tư, bộ Xây dựng và xét điều kiện năng lực tổ chức bộ máy của các cơ quan tham mưu, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
I/ Về chủ đầu tư: (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước)
* Đối với việc tiếp tục triển khai xây dựng công trình, hạng mục công trình thuộc các dự án thuộc nguồn vốn Ngân sách cấp tỉnh quản lý do các chủ đầu tư và ban Quản lý dự án ĐTXD của tỉnh hiện đang quản lý điều hành thì cho thực hiện quản lý dự án theo hình thức: “Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án”.
* Đối với dự án đặc thù và không đủ năng lực điều hành, cho phép chủ đầu tư đề xuất UBND tỉnh cho thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án. Các ban Quản lý dự án ĐTXD tỉnh phải cũng cố, kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ chuyên môn để đảm đương được công việc được giao.
* Đối với các dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc thuộc nguồn vốn ngân sách huyện và ngân sách xã thì UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét năng lực, tổ chức bộ máy để quyết định các hình thức quản lý dự án theo quy định của NĐ16.
* Đối với các dự án mới: theo dự kiến kế hoạch và chủ trương đầu tư của tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện đề xuất bằng văn bản đến sở Kế hoạch & Đầu tư để tổng hợp đề xuất UBND tỉnh quyết định chọn chủ đầu tư cho từng dự án cụ thể (trước khi lập dự án đầu tư); khi đã có quyết định của UBND tỉnh, chủ đầu tư thực hiện các thủ tục theo quy định của NĐ16.
II/ Về năng lực thực hiện của các đơn vị tư vấn trong tỉnh:
Giao sở Xây dựng tổ chức phổ biến đến các đơn vị tư vấn hiện hữu biết về quy định điều kiện năng lực thực hiện các công việc tư vấn theo NĐ16 để các đơn vị này thực hiện cũng cố, kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu theo quy định.
Trong quý III/2005, các đơn vị tư vấn tự tổ chức đánh giá xếp hạng năng lực hoạt động của đơn vị mình theo từng công tác tư vấn được quy định tại NĐ16 và gởi bảng tự đánh giá, xếp hạng này đến sở Xây dựng và các chủ đầu tư biết để có thể giao thầu tư vấn cho phù hợp với năng lực. Việc giao thầu và nhận thầu vượt quá năng lực thì chủ đầu tư và đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định.
Trong trường hợp chưa hội đủ điều kiện năng lực để xếp hạng, cho phép trong giai đoạn chuyển tiếp của năm 2005, các đơn vị tư vấn này được nhận công việc tư vấn phù hợp với điều kiện đăng ký kinh doanh, với năng lực thực tế của đơn vị và chỉ thực hiện các công việc tư vấn của các công trình có quy mô cấp IV theo quy định của NĐ209.
Khi tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng công trình (dự án ĐTXDCT) hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (báo cáo KTKTXDCT) (gọi chung là lập dự án), việc tổ chức khảo sát đo đạc địa hình phải đảm bảo và đạt yêu cầu về kỹ thuật để phục vụ cho việc lập dự án và cho công tác giám định, thu hồi, giao đất.
Hồ sơ lập dự án đầu tư phải được thiết lập xây dựng trên nền bản đồ địa hình và bản đồ địa chính. Về trình tự thực hiện theo đúng quy định tại quyết định số 777/2005/QĐ-UB ngày 30/3/2005 của UBND tỉnh An Giang.
Giao sở Tài nguyên & Môi trường phối hợp sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể các nội dung, yêu cầu và trình tự để thẩm định kết quả đo đạc, khảo sát cho phù hợp với từng loại hình công trình đầu tư cụ thể như: xây dựng dân dụng, khu dân cư, cầu & đường giao thông, công trình thủy lợi....
Chi phí khảo sát, đo đạc được thanh toán trong chi phí khảo sát lập dự án; giao sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định chi phí khảo sát lập dự án theo quy định.
IV/ Về tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng:
Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước mà phải được thi tuyển thiết kế kiến trúc, thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 12/4/2005 của bộ Xây dựng;
Đối với các công trình buột phải được thi tuyển theo quy định nhưng do nguồn vốn khác không phải là ngân sách đầu tư, thì giao sở Xây dựng theo dõi để hướng dẫn chủ đầu tư dự án thực hiện theo đúng quy định.
a. Về tiếp nhận và thẩm định:
* Đối với dự án ĐTXDCT hoặc báo cáo KTKTXDCT thuộc cấp tỉnh quyết định đầu tư: sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
- Giao sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm chính thẩm định phần thuyết minh của dự án ĐTXDCT hoặc báo cáo KTKTXDCT, đánh giá sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, với quy hoạch phát triển ngành và hiệu quả đầu tư;
- Giao sở Xây dựng thẩm định phần thiết kế cơ sở (đối với dự án) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với báo cáo KTKTXDCT có tổng mức đầu tư >500 triệu đồng);
- Giao chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (đối với báo cáo KTKTXDCT có tổng mức đầu tư <500 triệu đồng)
* Đối với báo cáo KTKTXDCT thuộc cấp huyện quyết định đầu tư:
- Phòng Tài chính- Kế hoạch tiếp nhận hồ sơ và tổng hợp trình quyết định đầu tư; Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm định phần thuyết minh;
- Báo cáo KTKTXDCT có tổng mức đầu tư <500 triệu đồng do UBND huyện quyết định cơ quan tham mưu hoặc giao chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công;
- Báo cáo KTKTXDCT có tổng mức đầu tư >500 triệu đồng do sở Xây dựng thẩm định thiết kế bản vẽ thi công;
b. Về thẩm quyền quyết định đầu tư:
Cấp có thẩm quyền hoặc được ủy quyền và phân cấp quyết định đầu tư vẫn tiếp tục thực hiện theo mức vốn đầu tư quy định hiện hành của UBND tỉnh.
VI/ Về thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc các nguồn vốn khác:
Việc tiếp nhận và thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc các thành phần kinh tế khác do sở Xây dựng đảm nhận.
Sau khi đã thẩm định xong thiết kế cơ sở, tùy theo lĩnh vực ngành nghề của dự án đầu tư, sở Xây dựng gởi văn bản thẩm định thiết kế cơ sở và phần thuyết minh của dự án đến sở quản lý chuyên ngành (Y tế, Giáo dục, Thể dục Thể thao, Lao động TBXH, Thương mại Du lịch, Tài nguyên & môi trường, Công nghiệp, Giao thông.....), thẩm định về sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển ngành; sau khi xem xét, sở quản lý chuyên ngành trình UBND tỉnh quyết định.
Văn bản ý kiến chấp thuận (hoặc từ chối) của UBND tỉnh được gởi trở lại sở Xây dựng để trả kết quả cho chủ đầu tư theo đúng quy trình “một cửa”; thời gian thực hiện thẩm định phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định.
* Quy định nêu trên áp dụng cho tất cả các công trình xây dựng phải lập dự án. Ngoại trừ các công trình sau, chủ đầu tư chỉ thực hiện xin phép xây dựng: nhà kho riêng lẻ, trụ sở làm việc, văn phòng đại diện, nhà trưng bày sản phẩm, trạm bán lẻ xăng dầu, nhà nghỉ, nhà trọ, cửa hàng ăn uống.
Giao sở Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành quản lý cấp phép xây dựng công trình cho phù hợp với NĐ08, NĐ16 và quy định của văn bản này.
VII/ Về thiết kế kỹ thuật và quản lý chi phí dự án ĐTXDCT sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước:
a. Về thiết kế kỹ thuật: chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, đảm bảo phù hợp và tuân thủ theo thiết kế cơ sở đã được thẩm định đối với công trình phải thực hiện thiết kế từ hai bước trở lên.
b. Việc quản lý tổng dự toán, dự toán công trình: chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán-dự toán công trình theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án ĐTXDCT.
Cơ sở để thẩm định, phê duyệt dự toán công trình là khối lượng dự toán và thông báo giá vật liệu xây dựng hàng tháng của liên sở Xây dựng - Tài chính. Trong trường hợp đặc thù, thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận để liên sở Xây dựng – Tài chính thông báo giá vật liệu xây dựng cho công trình cụ thể đó.
Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở hoặc vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình cấp quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trình tự, thủ tục thực hiện báo cáo điều chỉnh phải được thực hiện như thẩm định ban đầu (gởi đến sở Kế hoạch & Đầu tư, sở Xây dựng như quy định tại điểm V của văn bản này).
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán; trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt.
c. Việc quản lý đơn giá xây dựng:
Giao sở Xây dựng chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá xây dựng của tỉnh cho phù hợp với định mức, đơn giá nhân công, ca máy thực tế và các chính sách tiền lương hiện hành.
Giao sở Tài chính chịu trách nhiệm chính, phối hợp sở Xây dựng ban hành thông báo giá vật liệu xây dựng ở địa phương hàng quý theo quy định.
VIII/ Về tổ chức đấu thầu trong hoạt động xây dựng:
* Về phê duyệt kế hoạch đấu thầu: chủ đầu tư gởi sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu (không thể hiện về giá gói thầu);
* Về hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư phê duyệt và gởi kèm khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu;
* Về giá gói thầu do Thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư trực tiếp thực hiện việc phê duyệt giá gói thầu, thực hiện niêm phong bảo mật từ 01-03 ngày trước ngày mở thầu đảm bảo không để tiết lộ thông tin;
Thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về bảo mật thông tin, về tính chính xác, phù hợp theo đúng quy định.
* Việc thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu: do sở Kế hoạch & Đầu tư thực hiện thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu theo cơ chế hiện hành.
IX/ Về năng lực nhà thầu thi công:
Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải tự đánh giá xếp hạng theo đúng quy định của NĐ16 và gởi bảng đánh giá năng lực của đơn vị mình đến sở Xây dựng, sở Kế hoạch & Đầu tư và chủ đầu tư khi đến nhận tham gia đấu thầu. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để xếp hạng (hạng 1,2) thì chỉ được thi công công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ.
Chủ đầu tư chỉ được mời nhà thầu tham dự đấu thầu khi có đủ năng lực phù hợp quy mô gói thầu và tính chất công trình xây dựng.
Nghiêm cấm việc bán thầu B-B’ dưới mọi hình thức; trong trường hợp quy mô dự án đòi hỏi phải có nhiều nhà thầu cùng liên danh thực hiện, thì trong hồ sơ dự thầu ở giai đoạn sơ tuyển phải kê khai năng lực của từng nhà thầu trong liên danh và các điều kiện khác theo đúng quy định.
Giao sở Xây dựng hướng dẫn các nhà thầu thi công xây dựng (kể cả nhà thầu ngoài tỉnh) thực hiện nghiêm quy định này.
X/ Về hợp đồng trong hoạt động xây dựng:
Yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện ký kết hợp đồng giao nhận thầu theo đúng mẫu hợp đồng được ban hành tại Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/02/2005 của bộ Xây dựng. Hợp đồng giao nhận thầu phải đảm bảo các điều khoản để ràng buột trách nhiệm các bên được rõ ràng, có đủ cơ sở để phân định xử lý trách nhiệm khi có tranh chấp hoặc có sự cố xảy ra. Sau 05 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, chủ đầu tư phải gởi đến cơ quan Kho bạc Nhà nước để cơ quan này kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ (kể cả hợp đồng kinh tế); sau 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ pháp lý, nếu có phát hiện điểm bất hợp lý, cơ quan Kho bạc Nhà nước yêu cầu bằng văn bản đến chủ đầu tư để điều chỉnh lại cho phù hợp;
Cơ quan Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối không thực hiện thanh toán vốn đầu tư cho các công trình mà hợp đồng giao nhận thầu không đúng theo mẫu và không phù hợp tính pháp lý của hồ sơ.
Kho bạc Nhà nước tỉnh có văn bản tổ chức thực hiện kiểm soát và hướng dẫn trong hệ thống Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện kiểm tra chặt chẽ về hồ sơ pháp lý của từng dự án, hạng mục công trình.
XI/ Về giám sát chất lượng xây dựng công trình:
a. Giám sát kỹ thuật thi công xây dựng công trình: chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện giám sát kỹ thuật theo đúng quy định của NĐ209.
Trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, thì Thủ trương cơ quan chủ đầu tư phải ra quyết định cử cán bộ kỹ thuật giám sát thi công từng công trình cụ thể, đảm bảo đủ năng lực để đảm nhận công việc theo quy định của NĐ16 và NĐ209.
Tổ chức tư vấn và cá nhân nhận thầu tư vấn giám sát kỹ thuật công trình (kể cả cán bộ kỹ thuật của cơ quan chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án) phải có đủ năng lực phù hợp với công trình giám sát, có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình.
Giao sở Xây dựng hướng dẫn và tổ chức thực hiện xét, cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình theo đúng quy định của quyết định số 12/2005/QĐ-BXD ngày 18/4/2005 của Bộ trưởng bộ Xây dựng.
b. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng; chủ đầu tư phải thực hiện chặt chẽ việc giám sát nhân dân theo đúng quy định của điều 3 NĐ209.
Chủ đầu tư phải tổ chức treo panô tại công trường (nơi dễ quan sát nhất) các nội dung sau:
* Tên chủ đầu tư XDCT (địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng), tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
* Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng công trường (điện thoại);
* Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế (địa chỉ, điện thoại);
* Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công XDCT (địa chỉ, điện thoại);
* Số, ngày & tháng và cơ quan có thẩm quyền quyết định về giao đất hoặc cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng công trình.
Khi phát hiện hành vi vi phạm chất lượng xây dựng công trình, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, UBND xã, phường, thị trấn – nơi đặt công trình xây dựng và sở Xây dựng.
a. Các quy định này có giá trị áp dụng thi hành kể từ ngày 15/5/2005.
b. Đối tượng áp dụng và xử lý chuyển tiếp:
* Áp dụng cho các dự án mới thực hiện.
* Đối với dự án đang gởi và sở Kế hoạch & Đầu tư tổ chức thẩm định dự án (chưa trình duyệt), thì sở Kế hoạch & Đầu tư tiếp tục tổ chức thẩm định phần thuyết minh dự án; đồng thời chủ đầu tư phải thực hiện và gởi đến sở Xây dựng để thẩm định thiết kế cơ sở.
* Đối với báo cáo KTKTXDCT đang gởi tại sở Kế hoạch & Đầu tư: thì chủ đầu tư hoàn chỉnh thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công gởi sở Xây dựng thẩm định, sau khi có kết quả thẩm định thì sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định, phê duyệt và trình cấp thẩm quyền phê duyệt báo cáo KTKTXDCT.
* Đối với các dự án đã được phê duyệt, chủ đầu tư gởi đến sở Xây dựng để xem xét, thẩm định lại thiết kế sơ bộ và xem đây là bước thẩm định thiết kế cơ sở. Sau đó các bước tiếp theo thì thực hiện vận hành theo quy định trên.
* Đối với dự án đã triển khai xây dựng nhiều hạng mục, thì việc triển khai hạng mục mới còn lại của dự án thì giao sở Xây dựng thẩm định thiết kế bản vẽ thi công.
* Đối với báo cáo KTKTXDCT đã được phê duyệt có mức vốn đầu tư >500 triệu đồng, giao sở Xây dựng thẩm định thiết kế bản vẽ thi công.
* Đối với báo cáo KTKTXDCT đã được phê duyệt có mức vốn đầu tư <500 triệu đồng, giao chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình.
* Đối với các hồ sơ thiết kế và dự toán công trình đã gởi đến Trung tâm Kiểm định và Tư vấn xây dựng - sở Xây dựng, thì đơn vị này tiếp tục khẩn trương thực hiện thẩm định TKKT và DTCT; sau đó, chủ đầu tư thực hiện phê duyệt và thực hiện các bước kế tiếp theo quy định trên.
* Đối với hồ sơ thầu đang trình tại sở Kế hoạch & Đầu tư thì vẫn tiếp tục thực hiện theo cơ chế hiện hành.
* Đối với công trình, hạng mục công trình đã triển khai xây dựng thì cơ quan cấp thẩm quyền nào thực hiện thẩm định, phê duyệt hồ sơ pháp lý của công trình thì cơ quan cấp thẩm quyền đó vẫn tiếp tục xem xét, thẩm định và phê duyệt việc điều chỉnh, bổ sung phát sinh.
* Đối với các báo cáo KTKTXDCT thuộc cấp huyện, xã quản lý thì phải thực hiện áp dụng và xử lý chuyển tiếp; gởi để các cơ quan thực hiện thẩm định phần thuyết minh hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình cho phù hợp và tương ứng cấp quản lý về mức vốn đầu tư theo quy định trên và điều kiện thực tế của địa phương.
b. Dự án Bắc Vàm Nao, có quy mô lớn, tính chất đặc thù nên vận hành quản lý theo cơ chế riêng, giao sở Nông nghiệp & PTNT trình UBND tỉnh ban hành cơ chế quản lý cho dự án.
c. Giao sở Xây dựng chịu trách nhiệm chính cùng các sở, ngành có liên quan tổ chức phổ biến, quán triệt, hướng dẫn và thực hiện quy định này;
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh các đơn vị phản ánh về sở Xây dựng để tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét, xử lý kịp thời.
d. Khi đã có đủ các văn bản hướng dẫn của các cơ quan TW, sở Xây dựng chịu trách nhiệm chính cùng các sở, ngành có liên quan dự thảo quy định áp dụng việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cho phù hợp với quy định và điều kiện thực tế của tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị chấp hành nghiêm quy định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH AN GIANG |
- 1Quyết định 52/2009/QĐ-UBND về phân cấp quyết định đầu tư và quy định đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và thực hiện chế độ báo cáo vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND-HC năm 2016 phê duyệt bổ sung nhiệm vụ cho Tổ công tác về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 1Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Thông tư 04/2005/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 05/2005/TT-BXD hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 12/2005/QĐ-BXD về Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 777/2005/QĐ.UB về trình tự, thủ tục thực hiện việc: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và thực hiện chế độ báo cáo vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10Quyết định 1282/QĐ-UBND-HC năm 2016 phê duyệt bổ sung nhiệm vụ cho Tổ công tác về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
Công văn 1122/CV.UB xử lý vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quản lý xây dựng cơ bản và tổ chức thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP trong giai đoạn chuyển tiếp năm 2005 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 1122/CV.UB
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/05/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Minh Chiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2005
- Ngày hết hiệu lực: 01/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực