- 1Quyết định 2093/QĐ-TTg năm 2011 về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với tổ chức kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1851/QĐ-TTg năm 2013 bổ sung đối tượng giảm tiền thuê đất trong năm 2013 và 2014 đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách trước ngày Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 8Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11177/BTC-QLCS | Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Triển khai Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị quyết của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; các địa phương đã chủ động, tích cực tổ chức thực hiện các chính sách về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất cũng như các giải pháp về giảm, giãn tiến độ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất góp phần quan trọng đưa chính sách mới vào cuộc sống, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, giảm nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, qua báo cáo và khảo sát, nắm bắt tình hình thực tiễn tại một số địa phương cho thấy công tác tổ chức thực hiện chính sách tài chính về đất đai thời gian qua vẫn còn một số mặt hạn chế như: chưa xác định kịp thời giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất; nợ đọng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn khá cao; nhiều trường hợp cơ quan thuế chưa quản lý, theo dõi, đôn đốc thu nộp được do chưa nhận được hồ sơ từ cơ quan quản lý chuyên ngành chuyển sang; có tình trạng sử dụng đất mà không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước do chưa hoàn thiện các hồ sơ pháp lý về đất đai hoặc cố tình không chấp hành; việc xác định nghĩa vụ tài chính, thông báo thu nộp còn chậm do khối lượng hồ sơ tồn đọng từ trước ngày 01/7/2014 và công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế - cơ quan tài nguyên và môi trường còn vướng mắc; giảm tiền thuê đất, giãn tiến độ nộp tiền sử dụng đất theo các Nghị quyết của Chính phủ chưa đúng với thời hiệu của Nghị quyết; công tác phối hợp giữa các ngành trong luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất tại một số địa phương chưa thống nhất, kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đất đai nói chung và tài chính đất đai nói riêng đến các đối tượng sử dụng đất còn hạn chế...
Đề khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và góp phần hoàn thành dự toán ngân sách được giao, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện một số biện pháp sau:
1. Khẩn trương ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành (tài nguyên môi trường, tài chính, thuế...) trong xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xác định giá đất cụ thể, luân chuyển hồ sơ và xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong trao đổi thông tin giữa các ngành và thực hiện xác định, quản lý, theo dõi, đôn đốc thu nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Thực hiện rà soát, xác định cụ thể tất cả các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, giao cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước; chấn chỉnh, tăng cường công tác lập bộ quản lý thu tại cơ quan thuế; đối với trường hợp đang sử dụng đất vào mục đích phải nộp tiền thuê đất nhưng chưa có quyết định cho thuê đất, chưa ký hợp đồng thuê đất thì vẫn phải thực hiện thu và theo dõi thu nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính; chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết để cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai cho người sử dụng đất đảm bảo tất cả các đối tượng thuộc diện phải thuê đất với nhà nước theo quy định của pháp luật phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước ngày 31/12/2016.
3. Thực hiện các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để đôn đốc, thu nộp số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn nợ đọng đã được cơ quan thuế ra thông báo.
4. Không xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất theo các Nghị quyết của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu đối với những trường hợp phát sinh sau ngày Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011, Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 14/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ hết thời hiệu thi hành; nếu có phát sinh các trường hợp sau ngày Quyết định, Nghị quyết của Chính phủ hết hiệu lực mà có khó khăn, vướng mắc hoặc có nguyên nhân khách quan thì tổng hợp, đề xuất phương án xử lý, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai nói chung và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nói riêng đảm bảo người sử dụng đất nắm bắt đầy đủ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; việc giải quyết khiếu nại về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, trong thời gian giải quyết khiếu nại, người sử dụng đất vẫn phải nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để cơ quan thuế có cơ sở xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thông báo cho người sử dụng đất theo quy định.
Mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Quý Ủy ban./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 2497/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2541/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3215/TCT-CS năm 2015 vướng mắc về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 435/TCT-CS năm 2016 hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quy chế phối hợp mẫu 1955/QCPH-TCT-TCQLĐĐ năm 2015 quy định về phương thức trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của cá nhân, hộ gia đình giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký đất đai do Tổng cục Thuế - Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 7Công văn 15456/BTC-TCT năm 2017 về chỉ đạo phối hợp giữa cơ quan Đăng ký đất đai và cơ quan Thuế trong việc xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 2093/QĐ-TTg năm 2011 về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với tổ chức kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1851/QĐ-TTg năm 2013 bổ sung đối tượng giảm tiền thuê đất trong năm 2013 và 2014 đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách trước ngày Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 8Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 2497/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2541/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3215/TCT-CS năm 2015 vướng mắc về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 435/TCT-CS năm 2016 hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Quy chế phối hợp mẫu 1955/QCPH-TCT-TCQLĐĐ năm 2015 quy định về phương thức trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của cá nhân, hộ gia đình giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký đất đai do Tổng cục Thuế - Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 15Công văn 15456/BTC-TCT năm 2017 về chỉ đạo phối hợp giữa cơ quan Đăng ký đất đai và cơ quan Thuế trong việc xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 11177/BTC-QLCS năm 2015 thực hiện xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 11177/BTC-QLCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/08/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Hữu Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực