- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1082/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2012 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Cà Mau; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 813/CT-KTrT ngày 08/08/2011 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau và công văn số 462/BPOC-TCKT ngày 10/11/2011 của Công ty Điều hành đường ống Lô B - Ô Môn về việc thuế GTGT đầu vào và chi phí đầu tư dự án đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm 1.2 (c1), Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn: “c.1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.”
- Tại điểm 1, Phụ lục 4, Ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp, hướng dẫn: “1. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT. Khi lập hóa đơn, tổ chức, cá nhân phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế…”.
- Tại điểm 3.12, Mục III, Phần C, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, hướng dẫn: “3.12. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng…”
- Tại điểm 1, Mục IV, Phần C, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.
- Theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 26a/2010/PVGAS/KTTT-CHEVRON MOECO - PTTEP/D4 ngày 05/02/2010 cho dự án đường ống khí Lô B - Ô Môn giữa Tổng Công ty Khí Việt Nam và Chevron Southwest VietNam Pipeline co.,ltd.; Mitsui Oil Exploration co.,ltd; Pttep Southwest VietNam Pipeline Company Limited (sau đây gọi là Hợp đồng hợp tác kinh doanh):
Tại khoản 10.4, Hợp đồng hợp tác kinh doanh: “PV Gas nay được chỉ định làm Nhà điều hành theo Hợo đồng này (“Nhà Điều Hành”) và sẽ thành lập một chi nhánh phi lợi nhuận sở hữu 100% vốn của PV Gas có tên là “Công ty Điều hành Đường ống Lô B - Ô Môn” để thay mặt Nhà điều hành thực hiện các Hoạt động của hệ thống theo Hợp đồng này…”
Tại khoản 8.4.4, Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định về Quyền và Nghĩa vụ của Nhà Điều hành: “đảm bảo rằng mình sẽ không có lợi nhuận hoặc tổn thất nào phát sinh từ Hoạt động của Hệ thống với vai trò là Nhà điều hành Hệ thống và cũng không tham gia vào bất kỳ công việc kinh doanh cũng như tiến hành bất kỳ hoạt động nào nằm ngoài phạm vi thực hiện của Hoạt động của Hệ thống theo Hợp đồng…”
Tại khoản 7.4, Hợp đồng hợp tác kinh doanh: “Mỗi bên sẽ chịu trách nhiệm và nộp riêng rẽ mọi khoản thuế mà Bên đó phải chịu. Trong trường hợp nhà Điều hành phải chịu bất kỳ một khoản thuế, phí hoặc khoản thu nào khác với tư cách là Nhà Điều hành của Hợp doanh và phát sinh từ Hoạt động của Hệ Thống, thì mỗi Bên sẽ hoàn trả và/hoặc bồi hoàn cho Nhà Điều Hành các khoản thuế, phí hoặc các khoản thu khác đó trong phạm vi hoàn trả và/hoặc bồi hoàn theo tỷ lệ Quyền Lợi tham gia của mình.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Điều hành đường ống Lô B - Ô Môn là Công ty phi lợi nhuận, thực hiện nhiệm vụ quản lý xây dựng, vận hành và bảo dưỡng hệ thống đường ống khí Lô B - Ô Môn, hoạt động theo quy định tại Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 26a/2010/PVGAS/KTTT- CHEVRON MOECO - PTTEP/D4 ngày 05/02/2010, trong quá trình thực hiện có phát sinh các chi phí chung liên quan đến dự án đường ống dẫn khí Lô B - Ô Môn. Các chi phí này được Công ty Điều hành đường ống Lô B - Ô Môn đứng ra chi trả sau đó các Bên tham gia góp vốn trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh sẽ hoàn trả lại cho Công ty Điều hành đường ống Lô B - Ô Môn phần chi phí mà các Bên phải gánh chịu theo tỷ lệ quyền lợi tham gia của các Bên trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Nếu việc thanh toán trên đây nằm trong phạm vi thực hiện của Hợp đồng hợp tác kinh doanh, không phát sinh doanh thu, lợi nhuận cũng như giá trị gia tăng. Mỗi Bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh tự chịu trách nhiệm và nộp riêng rẽ mọi khoản thuế mà từng Bên phải chịu. Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ khi phân bổ chi phí như sau:
Khi nhận được hóa đơn GTGT liên quan đến chi phí phát sinh chung của dự án đường ống dẫn khí Lô B - Ô Môn, Công ty Điều hành đường ống Lô B - Ô Môn phát hành hóa đơn GTGT cho các Bên tham gia trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh tương ứng với tỷ lệ quyền lợi tham gia của các Bên theo Hợp đồng, trên hóa đơn GTGT ghi rõ thu tiền chi hộ theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh; dòng tiền hàng ghi chi phí Các Bên phải chịu; thuế suất thuế GTGT và thuế GTGT tương ứng và kèm theo bảng kê phân bổ chi phí cho từng Bên tham gia trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trong đó ghi số ký hiệu, ngày, tháng, năm của hóa đơn; chi phí đã trả; chi phí phân bổ cho từng Bên trong Hợp đồng; thuế suất thuế GTGT; thuế GTGT đã trả; thuế GTGT phân bổ cho từng Bên trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Công ty Điều hành đường ống Lô B - Ô Môn chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số chi phí chung phân bổ cho các Bên tham gia trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Căn cứ hóa đơn GTGT, Công ty Điều Hành đường ống Lô B - Ô Môn và Các Bên tham gia trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện hạch toán chi phí, kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Cà Mau và Công ty Điều hành đường ống Lô B - Ô Môn biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 14259/BTC-TCT về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với thiết bị và tài sản cố định tham gia góp vốn vào hợp đồng hợp tác kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 500/TCT-CS về khai, nộp thuế trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 969TCT/PCCS về cấp giấp phép hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục thuế ban hành
- 4Công văn 1519/TCT-DNL năm 2018 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2545/TCT-KK năm 2018 trả lời kiến nghị về kê khai khoản chi phí dự án và chi phí hoạt động kinh doanh riêng biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 14259/BTC-TCT về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với thiết bị và tài sản cố định tham gia góp vốn vào hợp đồng hợp tác kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 500/TCT-CS về khai, nộp thuế trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 969TCT/PCCS về cấp giấp phép hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục thuế ban hành
- 7Công văn 1519/TCT-DNL năm 2018 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2545/TCT-KK năm 2018 trả lời kiến nghị về kê khai khoản chi phí dự án và chi phí hoạt động kinh doanh riêng biệt do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1082/TCT-DNL về thuế giá trị gia tăng đầu vào và chi phí đầu tư dự án đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1082/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/03/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết