- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1043/TCT-CS | Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1211/CT-TTHT ngày 20/12/2016 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu hỏi về việc xử lý hóa đơn đã lập. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT thì:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn, hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
...”;
Theo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên thì:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.”
...”
Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:
“2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định”.
Căn cứ các hướng dẫn trên và Hợp đồng số 09/2011/HĐ-XD ngày 08/12/2011 được ký kết giữa ba bên, Phụ lục hợp đồng (lần 4) của Hợp đồng số 09/2011/HĐ-XD nêu trên;’’
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu đề nghị đơn vị làm rõ trách nhiệm của Công ty cổ phần CTGT Bạc Liêu (Công ty Bạc Liêu - nhà thầu phụ) trong việc nhận thực hiện thi công các hạng mục, công trình từ nhà thầu chính là Công ty cổ phần xây dựng CTGT Thái Sơn (Công ty Thái Sơn) hay nhận từ đơn vị giao thầu là Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bạc Liêu (Ban QLDA) và hình thức thanh toán giữa các bên.
Trường hợp Công ty Bạc Liêu nhận thực hiện phần công trình từ Công ty Thái Sơn (nhà thầu chính) thì Công ty Bạc Liêu phải xuất hóa đơn GTGT cho Công ty Thái Sơn đối với những hạng mục, công trình mà nhà thầu chính giao cho nhà thầu phụ thực hiện. Trường hợp Công ty Bạc Liêu đã xuất hóa đơn cho Ban QLDA thì Công ty Bạc Liêu và Ban QLDA lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai (04 số hóa đơn của các lần nghiệm thu công trình), biên bản thu hồi phải ghi rõ lý do thu hồi hóa đơn, Công ty Bạc Liêu gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai. Đồng thời Công ty Bạc Liêu lập lại hóa đơn mới cho Công ty Thái Sơn đối với những hạng mục, công trình mà Công ty Thái Sơn giao cho Công ty Bạc Liêu thực hiện theo quy định, hóa đơn này thay thế cho 04 hóa đơn đã xuất cho Ban QLDA. Ban QLDA không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với 04 số hóa đơn lập sai nêu trên. Việc thanh toán theo những hình thức phù hợp với quy định của pháp luật về thanh toán trong đó có thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba cũng đã được nêu rõ tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu được biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4646/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông báo 6294/TB-TCT về kết quả Hội nghị tập huấn và giải đáp Thông tư 130/2016/TT-TC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1868/TCHQ-TXNK năm 2017 hướng dẫn về mã số, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với tàu Eastern Mermaid do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1058/TCT-CS năm 2018 về xử lý hóa đơn hết giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3116/TCT-CS năm 2023 về xử lý hóa đơn đã lập do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2411/TCT-CS năm 2023 về xử lý hóa đơn đã lập do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2437/TCT-CS năm 2023 về xử lý hóa đơn đã lập do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4646/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông báo 6294/TB-TCT về kết quả Hội nghị tập huấn và giải đáp Thông tư 130/2016/TT-TC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1868/TCHQ-TXNK năm 2017 hướng dẫn về mã số, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với tàu Eastern Mermaid do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 1058/TCT-CS năm 2018 về xử lý hóa đơn hết giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3116/TCT-CS năm 2023 về xử lý hóa đơn đã lập do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2411/TCT-CS năm 2023 về xử lý hóa đơn đã lập do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2437/TCT-CS năm 2023 về xử lý hóa đơn đã lập do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1043/TCT-CS năm 2017 xử lý hóa đơn đã lập do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1043/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/03/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực