- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 160/2009/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết 32/2009/QH12 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1458/QĐ-TCT quy trình hoàn thuế doTổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 451/TCT-TNCN về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10352/CT-TNCN | Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2010 |
Kính gửi: | - Các Chi cục thuế Quận, huyện, thị xã; |
Cục Thuế TP Hà Nội đã có công văn số 3663/CT-TNCN ngày 12/3/2010 hướng dẫn tạm thời việc hoàn thuế TNCN đối với người nộp thuế có số thuế TNCN nộp thừa.
Căn cứ Công văn số 1700/TCT-TNCN ngày 21/5/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn bổ sung quyết toán thuế TNCN năm 2009.
- Cục Thuế Thành phố Hà Nội hướng dẫn thống nhất thực hiện việc hoàn thuế đối với các cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, như sau:
A. Nguyên tắc chung: Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cũng là nơi nộp hồ sơ hoàn thuế.
B. Phân công, phân cấp việc hoàn thuế: tương ứng với nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với từng trường hợp hướng dẫn tại công văn số 1700/TCT-TNCN nêu trên.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế (hoàn thuế) và một số tiêu thức để xác định nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Lưu ý: khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế TNCN tuân thủ nguyên tắc nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định dưới đây, không phân biệt mã số thuế do cơ quan thuế nào cấp. Trường hợp có thay đổi thông tin về mã số thuế thì yêu cầu và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin về mã số thuế (như cơ quan thuế quản lý…) theo quy định. Trường hợp mã số thuế mới cấp trên trang thông tin tncnonline.com.vn thì thay đổi thông tin sau.
I. Đối với cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập mà cá nhân có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng và đăng ký giảm trừ gia cảnh cùng với các chứng từ khấu trừ thuế ở nơi khác.
Các Phòng Kiểm tra thuế, Phòng thuế TNCN, các Chi cục Thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập mà cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc có trách nhiệm giải quyết hoàn thuế (bao gồm cả trường hợp có thu nhập tại một nơi).
Trường hợp người nộp thuế chuyển đơn vị công tác thì các phòng Kiểm tra thuế, phòng thuế TNCN, các Chi cục thuế trực tiếp quản lý tổ chức chi trả thu nhập mà cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sau cùng trong năm có trách nhiệm giải quyết hoàn thuế.
b) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên nhưng chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc ở nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập mà cá nhân tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
Các Phòng Kiểm tra thuế, Phòng thuế TNCN, các Chi cục Thuế trực tiếp quản lý tổ chức chi trả thu nhập mà cá nhân tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân có trách nhiệm giải quyết hoàn thuế (bao gồm cả trường hợp có thu nhập tại một nơi).
Trường hợp người nộp thuế chuyển đơn vị công tác thì các phòng Kiểm tra thuế, phòng thuế TNCN, các Chi cục thuế trực tiếp quản lý tổ chức chi trả thu nhập mà cá nhân tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân sau cùng trong năm có trách nhiệm giải quyết hoàn thuế.
c) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên nhưng không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc ở nơi nào thì hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú có trách nhiệm giải quyết hoàn thuế.
d) Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng đã bị khấu trừ thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đó cư trú.
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú có trách nhiệm giải quyết hoàn thuế, bao gồm cả trường hợp có thu nhập một nơi hay nhiều nơi.
II. Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công:
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì nộp hồ sơ quyết toán thuế, hoàn thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cá nhân kinh doanh.
Chi cục Thuế trực tiếp quản lý cá nhân kinh doanh thực hiện hoàn thuế.
Cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi (ở các tỉnh khác nhau hoặc trong cùng một tỉnh nhưng khác huyện) thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế mà cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Trường hợp cá nhân không có người phụ thuộc được giảm trừ sẽ do Chi cục thuế nơi cá nhân kinh doanh đăng ký giảm trừ cho bản thân thực hiện hoàn thuế.
III. Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh:
Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh tại một nơi thì Chi cục Thuế trực tiếp quản lý thực hiện hoàn thuế.
Cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi (ở các tỉnh khác nhau hoặc trong cùng một tỉnh nhưng khác huyện) thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế mà cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Ví dụ: Cá nhân A có kinh doanh tại quận Ba Đình đồng thời có nhà cho thuê ở 3 quận: Ba Đình, Cầu Giấy, Từ Liêm. Nếu cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh ở quận Ba Đình thì nộp hồ sơ quyết toán tại quận Ba Đình.
Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh thực hiện hoàn thuế. Trường hợp cá nhân không có người phụ thuộc được giảm trừ sẽ do Chi cục thuế nơi cá nhân kinh doanh đăng ký giảm trừ cho bản thân thực hiện hoàn thuế.
C. Hồ sơ hoàn thuế TNCN:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về thuế TNCN.
Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN của năm 2008 trở về trước và 6 tháng cuối năm 2009 trước ngày ban hành Thông tư số 20/TT/BTC mà cơ quan thuế nhận nhưng chưa thực hiện hoàn thuế cho cá nhân thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Lưu ý: Hồ sơ quyết toán thuế của cá nhân phải đầy đủ và đúng quy định tại công văn số 451/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 của Tổng cục thuế về việc quyết toán thuế TNCN năm 2009.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
D. Quy trình hoàn thuế TNCN:
Về nguyên tắc hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế theo quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Riêng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, để đảm bảo thời gian hoàn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và tạm thời không phải qua bộ phận xác định nợ thuế, bộ phận thẩm định quy định trong quy trình hoàn thuế.
Khi thực hiện hoàn thuế chú ý xác định những chứng từ khấu trừ thuế của thu nhập được miễn thuế theo Thông tư số 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính sẽ loại trừ không hoàn mà yêu cầu cá nhân đến cơ quan chi trả thu nhập nhận lại số tiền thuế đã khấu trừ này.
Lưu ý: thời hạn sử dụng Biên lai thuế thu nhập (CTT 10B), chứng từ khấu trừ thuế thu nhập (CTT 54) đến hết ngày 31/12/2009, nếu quá thời hạn sử dụng thì không còn giá trị. Chứng từ khấu trừ thuế cơ quan chi trả thu nhập có thể lập trong năm 2010, nhưng phải ghi rõ khoản thu nhập chi trả từ tháng 7 đến tháng 12/2009 mới được xét hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế năm 2009.
Cục thuế TP Hà Nội yêu cầu các Phòng kiểm tra Thuế, Phòng thuế TNCN, Phòng tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, các phòng liên quan thuộc Cục Thuế, các Chi cục thuế căn cứ công văn này phân công thực hiện hoàn thuế TNCN. Các hồ sơ hoàn thuế đã tiếp nhận giải quyết trước ngày ban hành công văn này tiếp tục giải quyết không chuyển lại đơn vị khác;
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế (bộ phận một cửa) tiếp nhận hồ sơ theo đúng phân công, phân cấp hồ sơ hoàn thuế như trên, đề nghị người nộp thuế ghi đầy đủ các thông tin trên tờ khai quyết toán thuế cũng như cung cấp các thông tin về nơi đăng ký giảm trừ gia cảnh… nếu hồ sơ quyết toán thuế chưa có để liên hệ, tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ hoàn thuế theo đúng phân công trách nhiệm giải quyết hoàn thuế, không đùn đẩy, gây khó khăn cho người nộp thuế.
Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc kịp thời phản ánh về Cục thuế để giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 26512/CT-HTr năm 2015 thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2014 Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 9260/CT-TNCN năm 2016 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 9261/CT-TNCN năm 2016 hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 41300/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 68716/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân thay đổi tình trạng cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 47278/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 160/2009/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết 32/2009/QH12 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1458/QĐ-TCT quy trình hoàn thuế doTổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 451/TCT-TNCN về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1700/TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 26512/CT-HTr năm 2015 thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2014 Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 9260/CT-TNCN năm 2016 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 9261/CT-TNCN năm 2016 hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 41300/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 68716/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân thay đổi tình trạng cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 47278/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 10352/CT-TNCN về hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 10352/CT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/06/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Văn Mơ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực