- 1Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5798/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10263/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ Thương mại Mỹ Mãn
Địa chỉ: 184/6 Tân Hòa Đông - Phường 14 - Quận 6 - TP Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0313027680
Trả lời văn thư số 03/CV17 ngày 19/9/2017 của Công ty về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.”.
…
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty thương mại A nhập khẩu 500 chiếc Điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc Điều hòa này sang Campuchia thì Công ty thương mại A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của 500 chiếc Điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ.
…"
Căn cứ công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/09/2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền;
Căn cứ công văn số 5798/TCT-KK ngày 24/12/2014 của Tổng cục Thuế về hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền,
Về nguyên tắc, trường hợp Công ty trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) vừa kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bán trong nước nếu có số thuế GTGT đầu vào liên quan đến hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (không bao gồm doanh thu hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu) chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn nêu trên.
Lưu ý: Hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền phải đảm bảo các thủ tục về tờ khai hải quan và hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật (trường hợp hồ sơ hải quan khai không đúng, đủ theo quy định thì không đủ điều kiện xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8961/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 9777/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 10051/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu nộp thừa do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 80820/CT-TTHT năm 2017 về chứng từ bao thanh toán với Ngân hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 4936/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Công văn 5798/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 6Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 8961/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 9777/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 10051/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu nộp thừa do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 80820/CT-TTHT năm 2017 về chứng từ bao thanh toán với Ngân hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 4936/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 10263/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 10263/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/10/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực