Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1025/LĐTBXH-BHXH | Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2023 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Trả lời Công văn số 386/BHXH-CSXH ngày 16 tháng 02 năm 2023 và Công văn số 75/BHXH-CSXH ngày 11 tháng 01 năm 2023 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Về cơ bản, thống nhất với đề xuất về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động nêu tại các mục 1, 2 và 3 Công văn số 386/BHXH-CSXH ngày 16 tháng 02 năm 2023 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Đối với nội dung tại tiết c, điểm 1.2, mục 1, việc xác định người lao động sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động, đề nghị thực hiện theo mục 2 Công văn số 2591/LĐTBXH-BHXH ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với nội dung tại điểm 1.3, mục 1, trường hợp người lao động có thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm thì thực hiện theo nội dung tại tiết b điểm 1.1 mục 1.
Đối với nội dung tại điểm 2.4 mục 2, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam rà soát, tổng hợp số liệu và đề xuất phương án giải quyết đối với các trường hợp người lao động gặp vướng mắc gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Về việc thực hiện chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với trường hợp người lao động được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (trường hợp bà Thạch Ngọc Cam).
Theo khoản 1 Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 chỉ quy định việc tạm dừng hưởng lương hưu đối với người lao động đang hưởng lương hưu khi chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Điều 127 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người chấp hành xong hình phạt tù. Theo nội dung báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì trường hợp bà Thạch Ngọc Cam không thuộc trường hợp tại các quy định nêu trên.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và hồ sơ của bà Thạch Ngọc Cam để xem xét, giải quyết theo quy định.
4. Về hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp không có người đại diện theo pháp luật.
Theo khoản 7 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì hợp đồng lao động chấm dứt trong trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Tại khoản 2 Điều 45 của Bộ luật Lao động quy định trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Do vậy, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cơ quan chức năng ở địa phương để xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động làm cơ sở xem xét, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất thực hiện, xem xét, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động hoặc thân nhân của người lao động./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Nghị quyết 118/NQ-CP năm 2021 thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội năm 2020 sau khi tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2022 thông qua dự thảo Báo cáo về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng Quỹ Bảo hiểm xã hội năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 3Công văn 11/BHXH-CSXH năm 2023 về hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Nghị định 97/2022/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 3Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành
- 4Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Bộ luật Lao động 2019
- 6Nghị quyết 118/NQ-CP năm 2021 thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội năm 2020 sau khi tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2022 thông qua dự thảo Báo cáo về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng Quỹ Bảo hiểm xã hội năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 8Công văn 11/BHXH-CSXH năm 2023 về hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Nghị định 97/2022/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 9Công văn 386/BHXH-CSXH năm 2023 về đề xuất phương án giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ tiền bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Công văn 1025/LĐTBXH-BHXH năm 2023 thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 1025/LĐTBXH-BHXH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/03/2023
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Nguyễn Bá Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra