- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1020/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh XNK Tuyên Quang;
(Số 87, Tổ 53, Thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 18/TQ ngày 3/2/2017 của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh XNK Tuyên Quang về đề nghị làm thủ tục hải quan. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại:
- Khoản 1 Điều 48 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định: “1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế”.
Theo quy định trên, trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, Công ty vẫn phải nộp đủ tiền thuế theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan.
2. Về cưỡng chế thuế:
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 thì:
- Điều 28 quy định: “Đối với các trường hợp ấn định thuế sau khi hàng hóa đã thông quan, nếu quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định ấn định thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành quyết định, ấn định thuế thì cơ quan Hải quan thực hiện cưỡng chế theo quy định. Thời hạn chấp hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại Điều này là ngày cơ quan Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính”.
- Khoản 1 Điều 31 quy định: “1. Trường hợp chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế; tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế được cơ quan Hải quan cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
b) Người nộp thuế đã được tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo quy định khoản 5 Điều 46 Nghị định”.
Theo quy định trên, đối với các trường hợp ấn định thuế sau khi hàng hóa đã thông quan, nếu quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định ấn định thuế mà người nộp thuế không nộp thuế thì cơ quan Hải quan thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định. Để chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế hoặc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, đề nghị Công ty nghiên cứu việc nộp dần tiền thuế nợ hoặc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 và khoản 2 Điều 31 Thông tư 155/2016/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh XNK Tuyên Quang được biết và thực hiện.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8731/TCHQ-TXNK năm 2016 về miễn phạt chậm nộp và được làm thủ tục nhập khẩu mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1272/GSQL-GQ2 năm 2016 về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với loại hình nhập sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 4400/QĐ-TCHQ năm 2016 về công nhận hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 8731/TCHQ-TXNK năm 2016 về miễn phạt chậm nộp và được làm thủ tục nhập khẩu mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1272/GSQL-GQ2 năm 2016 về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với loại hình nhập sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 4400/QĐ-TCHQ năm 2016 về công nhận hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1020/TCHQ-TXNK năm 2017 về làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1020/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/02/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực