- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10193/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Pou Yuen Việt Nam.
(Địa chỉ: D10/89Q Quốc lộ 1A, P.Tân Tạo, Q.Bình Tân, TP. HCM)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 140916/XNK-PYV ngày 19/9/2016 của Công ty TNHH Pou Yuen Việt Nam về việc chính sách thuế đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu bị buộc tiêu hủy. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhập khẩu
Căn cứ điểm c khoản 7 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định trường hợp hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì tổ chức, cá nhân không được xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp thuế) đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại; Trường hợp cơ quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì người nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó;
Căn cứ Điều 103, Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định các trường hợp miễn thuế, hoàn thuế xuất nhập khẩu.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Pou Yuen Việt Nam xuất khẩu hàng hóa được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam, buộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng hàng hóa không xuất khẩu được buộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu nhưng không còn nhu cầu sử dụng buộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất bán thành phẩm nhưng không đạt yêu cầu buộc phải tiêu hủy không thuộc các trường hợp miễn thuế, hoàn thuế nhập khẩu.
2. Về thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng;
Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc “đối tượng không chịu thuế GTGT”;
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính (bổ sung điểm g khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) quy định cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Pou Yuen Việt Nam xuất khẩu hàng hóa được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam, buộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng hàng hóa không xuất khẩu được buộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu nhưng không còn nhu cầu sử dụng buộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất bán thành phẩm nhưng không đạt yêu cầu buộc phải tiêu hủy thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Công ty TNHH Pou Yuen Việt Nam biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4974/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất đối với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trước Luật Đất đai năm 2013 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4975/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4987/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 507/GSQL-GQ2 năm 2017 về hạch toán và theo dõi nguyên phụ liệu mua trong nước do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5Công văn 2552/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khi tiêu hủy nguyên vật liệu, thành phẩm hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4974/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất đối với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trước Luật Đất đai năm 2013 do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4975/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4987/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 507/GSQL-GQ2 năm 2017 về hạch toán và theo dõi nguyên phụ liệu mua trong nước do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9Công văn 2552/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khi tiêu hủy nguyên vật liệu, thành phẩm hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 10193/TCHQ-TXNK năm 2016 về chính sách thuế nguyên phụ liệu tiêu hủy do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 10193/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/10/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực