- 1Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 2Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 3Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1015/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2014 |
Kính gửi: Ngân hàng The Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ chi nhánh Hà Nội
Tổng Cục thuế nhận được công văn số 19032014/BTMU ngày 19/3/2014 của Ngân hàng The Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ chi nhánh Hà Nội sau đây gọi là BTMU Hà Nội) với nội dung Quyết toán thuế TNDN năm 2013. Về vấn đề này, Tổng Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ có quy định:
"Điều 11. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
- Khoản 2 Điều 8 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 thay thế Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2013 có quy định như sau:
"Điều 8: Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn nợ; đề nghị hoàn số thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân), thuế giá trị gia tăng chưa kịp khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa kịp khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới tiếp tục theo dõi) trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật."
Theo quy định nêu trên và trình bày của BTMU Hà Nội thì trước và sau khi chuyển đổi thành chi nhánh hạch toán độc lập, BTMU Hà Nội đều hạch toán và xác định chi phí, doanh thu riêng biệt, không phân bổ chi phí từ BTMU Hà Nội cho BTMU Hồ Chí Minh (hoặc ngược lại). Việc nộp báo cáo tài chính của BTMU Hà Nội cho BTMU Hồ Chí Minh chỉ là chuyển báo cáo hợp nhất và phù hợp với báo cáo kiểm toán cả năm 2013.
Vì vậy Tổng Cục thuế đồng ý với kiến nghị của BTMU Hà Nội, trường hợp BTMU Hà Nội kể từ ngày 16/09/2013 chuyển từ chi nhánh hạch toán phụ thuộc sang chi nhánh hạch toán độc lập có kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của chi nhánh hạch toán phụ thuộc và kê khai thuế tại Cục thuế TP.Hà Nội thì thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2013 (cho cả 12 tháng) tại Cục thuế Hà Nội.
Tổng Cục thuế thông báo cho BTMU Hà Nội biết và đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2056/TCT-CS về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1787/TCT-CS năm 2014 áp dụng văn bản pháp luật trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1828/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế liên quan đến quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5220/TCT-CS năm 2014 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 2Công văn 2056/TCT-CS về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 4Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6Công văn 1787/TCT-CS năm 2014 áp dụng văn bản pháp luật trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1828/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế liên quan đến quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5220/TCT-CS năm 2014 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1015/TCT-CS năm 2014 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1015/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/03/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực