- 1Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 60/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 5Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 62/2013/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về thu phí vệ sinh đối với chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10136/UBND-KT | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: | - Các sở, ban, ngành thuộc Thành phố; |
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định hiện hành của Nhà nước, căn cứ Nghị quyết số 26/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 của HĐND thành phố Hà Nội khóa XIV kỳ họp thứ 8 về việc ban hành, sửa đổi một số loại phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội, ngày 22/12/2013, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành 03 Quyết định về thu phí, lệ phí trên địa bàn, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 (có phụ lục kèm theo). Thực hiện nhiệm vụ quản lý phí, lệ phí và xây dựng đề án quy định về phí, lệ phí năm 2014, UBND thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tập trung thực hiện các nội dung sau:
1. Triển khai thực hiện các quy định phí, lệ phí đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành:
1.1. Công tác tuyên truyền:
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã: tăng cường công tác tuyên truyền nội dung các quyết định phí, lệ phí UBND Thành phố đã ban hành.
Các cơ quan thông tin đại chúng (Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, các Đài truyền thanh quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn...) tuyên truyền rộng rãi về việc điều chỉnh mức thu phí vệ sinh và phí trông giữ xe đạp, xe máy tạo sự đồng thuận của nhân dân trong tổ chức thực hiện và để mọi người dân đều biết và kiểm tra, giám sát.
1.2. Kiểm tra, giám sát thực hiện:
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã: xác định chính xác các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí theo phân cấp để hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định, theo thẩm quyền.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra các đơn vị, cá nhân thu phí, lệ phí đảm bảo theo đúng quy định về niêm yết mức thu phí, lệ phí, về sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí, về việc thực hiện mức thu phí, lệ phí, về quản lý tiền phí, lệ phí thu được…
2. Quản lý hoạt động trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn; quản lý việc sử dụng hè, lề đường để trông giữ phương tiện:
2.1. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thực hiện theo trách nhiệm về phân cấp quản lý, tập trung:
Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về phí trông giữ xe.
Chủ động phối hợp với các ngành liên quan thực hiện rà soát, bố trí các điểm trông giữ xe có đủ điều kiện theo thẩm quyền. Kiên quyết giải tỏa các điểm trông giữ xe không phép, sai phép, vi phạm an toàn giao thông và vi phạm Pháp lệnh phí trên địa bàn.
Chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về việc đảm bảo an ninh trật tự khu vực cấp phép và chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, thanh tra thường xuyên, thực hiện kiểm tra đột xuất các đơn vị trông giữ xe, xử lý nghiêm các vi phạm theo thẩm quyền, thu hồi giấy phép tạm sử dụng hè, lề đường, đăng ký kinh doanh trông giữ xe đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nhiều lần theo thẩm quyền.
Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các đơn vị trên địa bàn thống nhất thực hiện các quy định của UBND Thành phố về việc thu phí trông giữ xe (bao gồm cả các đơn vị thuộc Trung ương, Thành phố đóng trên địa bàn).
2.2. Sở Giao thông Vận tải:
Phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã: thực hiện rà soát xác lập quy hoạch, kiểm tra các điều kiện để cấp phép sử dụng tạm thời hè, lề đường để trông giữ xe; xử lý đối với trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm nhiều lần, thu hồi giấy phép tạm sử dụng hè, lề đường; ưu tiên cấp phép tạm sử dụng hè, lề đường cho các doanh nghiệp thực hiện tốt quy định về trông giữ xe theo thẩm quyền. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép trông giữ phương tiện.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bãi trông giữ phương tiện công cộng theo quy hoạch, tiếp tục rà soát sắp xếp lại các điểm trông giữ phương tiện giao thông trên vỉa hè, lòng đường để đảm bảo diện tích giao thông, hè cho người đi bộ, nhất là các tuyến phố chính và tuyến phố có nhiều người đi bộ.
2.3. Sở Tài chính:
Phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý nhà nước về phí trông giữ xe. Phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định của pháp luật có liên quan đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực trông giữ xe.
Phối hợp với Cục Thuế và các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra việc cấp phép, thu phí sử dụng tạm thời hè, lề đường của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và việc sử dụng hè, lề đường của các tổ chức, cá nhân được cấp phép nhằm phát hiện và chấn chỉnh, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
2.4. Cục Thuế thành phố Hà Nội tăng cường tổ chức rà soát kiểm tra các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được phép trông giữ xe sử dụng vé, hóa đơn, chấp hành các nghĩa vụ về tài chính (thuế, phí), xử lý kịp thời các vi phạm về thuế, phí.
2.5. Công an thành phố Hà Nội: phối hợp các ngành, UBND các quận, huyện, thị xã kiểm tra, rà soát các điểm trông giữ xe trên địa bàn thành phố, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; thực hiện đình chỉ và kiến nghị thu hồi giấy phép sử dụng hè, lề đường để trông giữ xe đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm nhiều lần.
2.6. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo: tăng cường chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các bệnh viện, trường học chấp hành các quy định về trông giữ xe, có hình thức xử lý nghiêm đối với thủ trưởng cơ quan, cá nhân, tổ chức để xảy ra vi phạm nhiều lần về phí tại bệnh viện, trường học.
2.7. Các cơ quan hành chính Nhà nước đóng trên địa bàn Thành phố tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của UBND TP quy định về ưu tiên bố trí khu để xe của cán bộ, công chức và của người đến giao dịch làm việc, không thu phí gửi xe của người đến giao dịch, làm việc.
3. Nhiệm vụ rà soát, xây dựng đề án thu phí, lệ phí năm 2014:
3.1. Đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Trung ương (Chính phủ, Bộ Tài chính):
Các Sở, ban, ngành và UBND các Quận, huyện, thị xã tiến hành rà soát, đối chiếu với tình hình thực tế tại địa phương, trường hợp bất hợp lý hoặc có vướng mắc thì phải báo cáo và đề xuất hướng xử lý kịp thời về Tổ thường trực triển khai phí lệ phí Thành phố (Cục Thuế thành phố Hà Nội) để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
3.2. Đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố:
Các sở, ban, ngành và UBND các Quận, huyện, thị xã căn cứ các Quyết định thu phí, lệ phí do UBND Thành phố đã ban hành đang thực hiện trên địa bàn để rà soát, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và thực tế trên địa bàn: Trường hợp các văn bản làm căn cứ ban hành Quyết định phí, lệ phí đã hết hiệu lực thi hành, có thay đổi thì phải căn cứ văn bản quy phạm mới ban hành có hiệu lực để đề xuất với UBND Thành phố hướng xử lý đúng thẩm quyền và đúng chính sách; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế thì xây dựng Đề án sửa đổi, bổ sung đúng chính sách; trường hợp có vướng mắc thì phải báo cáo và đề xuất hướng xử lý kịp thời đảm bảo xây dựng đủ các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố.
3.3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính khẩn trương xây dựng đề án mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo đúng quy định tại các văn bản hiện hành.
4. Tăng cường kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn phí, lệ phí để lại cho các đơn vị thu đảm bảo sử dụng đúng mục đích theo dự toán thu, chi; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm: giao Sở Tài chính chủ trì lập kế hoạch tiếp tục kiểm tra việc thu và sử dụng tiền phí, lệ phí được để lại của các đơn vị thu theo đúng quy định. Báo cáo tổng hợp kết quả và đề xuất điều chỉnh tỷ lệ để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí đối với những trường hợp bất hợp lý; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm
Để kịp thời trình HĐND Thành phố các quy định về phí và lệ phí theo kế hoạch, yêu cầu các đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng đề án phí, lệ phí khẩn trương rà soát các loại phí, lệ phí; chuẩn bị tốt các nội dung để tiến hành xây dựng đề án thu phí mới ngay khi Thông tư thay thế Thông tư 97/2006/TT-BTC được ban hành. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường gửi đề án mực thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đến Tổ thường trực triển khai phí lệ phí Thành phố (Cục Thuế thành phố Hà Nội) trước ngày 30/4/2014. Tổ thường trực triển khai Pháp lệnh phí, lệ phí có trách nhiệm thẩm định làm cơ sở để các đơn vị hoàn chỉnh đề án báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
UBND thành phố Hà Nội yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã khẩn trương triển khai và nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC
CÁC QUYẾT ĐỊNH THU PHÍ, LỆ PHÍ DO ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH THÁNG 12 NĂM 2012 CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/NĂM 2014
(Phụ lục kèm theo Công văn số 10136/UBND-KT ngày 31/12/2013 của UBND Thành phố)
STT | Quyết định | Nội dung | Đơn vị thu phí, lệ phí | Tỷ lệ nộp NSNN | Ngày hiệu lực | |
Số | Ngày | |||||
1 | 60/2013/QĐ-UBND | 22/12/2013 | Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nội dung sửa đổi, bổ sung quy định thu phí trông giữ xe đạp, xe máy trên địa bàn thành phố Hà Nội. | Các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy |
| 01/01/2014 |
2 | 61/2013/QĐ-UBND | 22/12/2013 | Về việc thu phí vệ sinh đối với chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. | Các Tổ chức cung ứng dịch vụ vệ sinh cho các hộ gia đình, cá nhân |
| 01/01/2014 |
3 | 62/2013/QĐ-UBND | 22/12/2013 | Về việc thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội | Công an Thành phố Hà Nội | 100% | 01/01/2014 |
- 1Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa V, kỳ họp thứ 9 ban hành
- 2Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND phê duyệt Đề án thu phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Đề án 03/DA-UBND năm 2013 sửa đổi và bãi bỏ phí, lệ phí tại Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Công văn 6563/UBND-KT năm 2014 triển khai nhiệm vụ quản lý và xây dựng đề án phí, lệ phí các tháng cuối năm 2014 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 4873/UBND-KT về triển khai nhiệm vụ quản lý và xây dựng đề án phí, lệ phí cuối năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa V, kỳ họp thứ 9 ban hành
- 5Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND phê duyệt Đề án thu phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Đề án 03/DA-UBND năm 2013 sửa đổi và bãi bỏ phí, lệ phí tại Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 60/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 8Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 62/2013/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về thu phí vệ sinh đối với chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 11Công văn 6563/UBND-KT năm 2014 triển khai nhiệm vụ quản lý và xây dựng đề án phí, lệ phí các tháng cuối năm 2014 do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 4873/UBND-KT về triển khai nhiệm vụ quản lý và xây dựng đề án phí, lệ phí cuối năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 10136/UBND-KT năm 2013 triển khai nhiệm vụ quản lý và xây dựng đề án phí, lệ phí năm 2014 do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 10136/UBND-KT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/12/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Văn Sửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực