- 1Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100079/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2020 |
Kính gửi: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Đ/c: Thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
MST: 0101619572
Trả lời công văn số 1754/HVN-TCKT ngày 29/10/2020 của Học viện Nông nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Học viện) hỏi về hóa đơn của nhà thầu chính dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ:
Tại Khoản 2 Điều 5 hướng dẫn về chính sách thuế đối với Chủ dự án:
“2. Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam.
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT.
…”
Tại Khoản 2 Điều 6 hướng dẫn về chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án:
“2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
...d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
- Căn cứ điểm 2.1 khoản 2 Phụ lục số 4 (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp dự án “Tăng cường năng lực ngành hàng rau quả tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam” là dự án ODA không hoàn lại do Chính phủ Hà Lan tài trợ, dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng, nếu Học viện ký hợp đồng với nhà thầu chính thực hiện dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại trên với giá không bao gồm thuế GTGT thì khi nhà thầu lập hóa đơn cho Học viện dòng thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra (số 7) để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Học viện Nông nghiệp Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9157/CTHN-TTHT năm 2021 về quyết toán thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 14198/CTHN-TTHT năm 2021 về quyết toán thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 15175/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 6848/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về xuất hóa đơn dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 9157/CTHN-TTHT năm 2021 về quyết toán thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 14198/CTHN-TTHT năm 2021 về quyết toán thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 15175/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 6848/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về xuất hóa đơn dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 100079/CTHN-TTHT năm 2020 về hóa đơn của nhà thầu chính dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 100079/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/11/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết