- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh.
Trả lời công văn số 2140/CT-THNVDT ngày 12/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh về vướng mắc về chính sách thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 10, Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; Tại điểm c khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính quy định về việc thanh toán hàng hóa trả chậm như sau:
“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ đến khi thanh toán thực tế, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán thực tế.
Tổng cục Thuế có ý kiến Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 146/BTC-TCHQ năm 2017 áp dụng công văn 11613/BTC-TCT hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bông do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 142/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 29/BTC-TCT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2592/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3515/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng nghêu nguyên con thành phẩm và nghêu thịt thành phẩm do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 8556/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm củi trấu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 146/BTC-TCHQ năm 2017 áp dụng công văn 11613/BTC-TCT hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bông do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 142/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 29/BTC-TCT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2592/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3515/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng nghêu nguyên con thành phẩm và nghêu thịt thành phẩm do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 8556/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm củi trấu do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 06/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 06/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/01/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực