- 1Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 94/2010/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/TCT-KK | Hà Nội, ngày 04 tháng 1 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1494/CT-THNVDT ngày 04/11/2010 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với trường hợp xuất khẩu. Về việc này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo hướng dẫn tại Điểm 2 Điều 1 Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu thì:
“Số thuế GTGT được tạm hoàn đối với hàng hoá thực xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng 90% (chín mươi phần trăm) số thuế GTGT đầu vào được hoàn của hàng hoá xuất khẩu theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế...
- Trường hợp hàng xuất khẩu thanh toán theo phương thức chậm trả hoặc từng kỳ, được ghi rõ trong hợp đồng xuất khẩu trong thời gian chưa đến hạn thanh toán; chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hoặc phía nước ngoài đã có thanh toán hoặc tạm ứng trước thì người nộp thuế được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại Điểm 1.3(c.3) Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT...”
Theo hướng dẫn tại Điểm 1.3(c) Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên thì điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu bao gồm:
“c.1. Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá (đối với trường hợp gia công hàng hoá), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài...
c.2. Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan hải quan.
c.3. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn sau đây:... Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng...
c.4. Hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc hoá đơn đối với tiền công gia công của hàng hoá gia công”.
Theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Mục I Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán bằng tiền bao gồm:
“...- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở, ghi rõ:
+ Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng hoá xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu phải ghi số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác);
+ Số, ngày hợp đồng xuất khẩu...;
+ Hình thức thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu...”.
Do vậy, trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị cơ quan thuế tạm hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng do hợp đồng xuất khẩu hàng hoá bán cho khách hàng nước ngoài có thể hiện rõ phía nước ngoài được chậm thanh toán sau một khoảng thời gian cụ thể (như 90 ngày, 03 tháng,...) kể từ sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên bán hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá thì người nộp thuế được xét tạm hoàn 100% số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu. Đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị cơ quan thuế tạm hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu khác ngoài các trường hợp nêu trên thì người nộp thuế được xét tạm hoàn 90% số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu; 10% số thuế còn lại được xét hoàn khi người nộp thuế xuất trình đủ chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Đối với trường hợp Công ty TNHH Le Long Việt Nam (mã số thuế: 1100102656) có thoả thuận phía nước ngoài chậm thanh toán là 120 ngày kể từ ngày bên mua nhận được hàng (trên hồ sơ gửi kèm theo ghi từ khi giao hàng), do trên tờ khai hải quan và hợp đồng xuất khẩu không thể hiện rõ ngày bên mua nhận được hàng hoặc ngày bên bán giao hàng nên Công ty chỉ được xét tạm hoàn 90% số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu; 10% số thuế còn lại được xét hoàn khi người nộp thuế xuất trình đủ giấy từ thanh toán qua ngân hàng.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Long An biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 94/2010/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1625/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 05/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 05/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/01/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lê Hồng Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực