- 1Quyết định 1855/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 57/NQ-CP về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Chính phủ ban hành
ỦY BAN QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/UBQG-VP | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2010 |
Kính gửi: | Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Căn cứ vào Chương trình công tác năm 2010 của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và kết quả hoạt động sơ kết giữa kỳ thực hiện Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, Ủy ban quốc gia yêu cầu Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai tốt các nội dung sau:
I. Tổng kết Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến 2010 và Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
1. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch và tiến hành tổng kết Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến 2010 và Kế hoạch hành động 2006 – 2010.
Riêng các Bộ, ngành chủ trì thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Chiến lược và Kế hoạch hành động đến năm 2010 cần phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức rà soát và đôn đốc thực hiện công tác tổng kết.
2. Tiếp tục đôn đốc tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động đến năm 2010 và các hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ trong phạm vi, lĩnh vực quản lý.
II. Triển khai các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, được ban hành kèm theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ. Trong đó, tập trung phối hợp với các cơ quan liên quan:
1. Đẩy mạnh công tác rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
2. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo cán bộ, công chức nữ ở các Bộ, ngành và địa phương để tạo nguồn cán bộ nữ, trong đó có các chính sách đặc thù đối với cán bộ nữ làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, là người dân tộc thiểu số và cơ chế đảm bảo thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của phụ nữ vào các quá trình ra quyết định, tăng tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Thúc đẩy việc thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến bình đẳng giới và công tác phụ nữ; đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình.
III. Công tác thông tin, tuyên truyền
1. Phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng:
- Phát hành các ấn phẩm tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới và Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW.
- Biểu dương kịp thời những tập thể và cá nhân phụ nữ có thành tích xuất sắc (đột xuất và thường niên) trên các lĩnh vực như văn hóa, thể thao, lao động sản xuất ….
3. Thường xuyên cung cấp các thông tin và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ, bình đẳng giới của Bộ, ngành, địa phương về Văn phòng Ủy ban quốc gia để tuyên truyền, chia sẻ thông tin – kinh nghiệm trong toàn quốc.
IV. Công tác đào tạo
1. Xây dựng tài liệu và thực hiện tập huấn cho các cán bộ làm công tác truyền thông về giới, bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
2. Tổ chức hội thảo, tập huấn về các nội dung liên quan đến hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới cho thành viên các Ban vì sự tiến bộ phụ nữ, các đồng chí lãnh đạo và cán bộ, công chức trong phạm vi quản lý.
3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ các cấp.
V. Công tác kiểm tra hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ
1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương quản lý; kịp thời gửi báo cáo, thông tin về các vấn đề nổi cộm, vướng mắc cho Ủy ban quốc gia và cấp có thẩm quyền.
2. Các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tên trong danh sách kiểm tra năm 2010 của Ủy ban quốc gia cần phối hợp với Văn phòng Ủy ban quốc gia chuẩn bị tốt nội dung báo cáo và bố trí thời gian làm việc với đoàn kiểm tra.
VI. Công tác tổ chức và các hoạt động thường xuyên
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 11/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Duy trì các hoạt động theo quy chế đã đề ra và chế độ thông tin thường xuyên với các cơ quan liên quan và các Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ về tổ chức, hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ theo đúng quy định: trước 15/6 đối với Báo cáo sơ kết 6 tháng và trước 15/12 đối với Báo cáo tổng kết năm 2010. Đồng thời, sớm hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch công tác năm 2010, các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như kiện toàn Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của các Bộ, ngành, địa phương và gửi về Văn phòng Ủy ban quốc gia để kịp thời tổng hợp, báo cáo theo quy định.
4. Để tiện cho việc thông tin liên lạc trong công tác, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương đăng ký lại đầu mối thường trực Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ (theo mẫu đính kèm) và gửi về Văn phòng Ủy ban quốc gia trước ngày 10/3/2010.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì cần trao đổi, đề nghị thông tin về: Văn phòng Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, địa chỉ 12 Ngô Quyền – Hà Nội; điện thoại: 04 38269551; Email: ncfaw@hn.vnn.vn và ncfaw@molisa.gov.vn./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
THÔNG TIN BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ
BỘ, NGÀNH, TỈNH, THÀNH PHỐ ……................................
1. Đ/c Trưởng ban
Họ và tên:
Chức danh:
Địa chỉ cơ quan:
Điện thoại: Fax:
Di động:
2. Đ/c Phó trưởng ban thường trực
Họ và tên:
Chức danh:
Địa chỉ cơ quan:
Điện thoại: Fax:
Di động:
3. Đ/c Phó trưởng ban thường trực
Họ và tên:
Chức danh:
Địa chỉ cơ quan:
Điện thoại: Fax:
Di động:
4. Đ/c Phó trưởng ban
Họ và tên:
Chức danh:
Địa chỉ cơ quan:
Điện thoại: Fax:
Di động:
5. Đ/c Thư ký giúp việc cho Ban
Họ và tên:
Chức danh:
Địa chỉ cơ quan:
Điện thoại: Fax:
Di động: Email:
..................., ngày tháng năm 2010
- 1Quyết định 200/QĐ-UBDT năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Ủy ban Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 03/QĐ-UBQG năm 2009 về Quy chế hoạt động của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
- 3Quyết định 02/QĐ-UBQG về Chương trình công tác của Ủy ban quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam năm 2018
- 1Quyết định 1855/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 57/NQ-CP về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 200/QĐ-UBDT năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Ủy ban Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Quyết định 03/QĐ-UBQG năm 2009 về Quy chế hoạt động của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
- 5Quyết định 02/QĐ-UBQG về Chương trình công tác của Ủy ban quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam năm 2018
Công văn 04/UBQG-VP hướng dẫn hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2010 do Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 04/UBQG-VP
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/02/2010
- Nơi ban hành: Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Thanh Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực