Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2013 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh An Giang
Trả lời Công văn số 30/STP-HTQTLLTP ngày 13/5/2013 và Công văn số 36/STP-HTQTLLTP ngày 30/5/2013 của Sở Tư pháp tỉnh An Giang đề nghị hướng dẫn Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP
Việc quy định tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận người không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (gọi chung là giấy xác nhận) thuộc quyền và trách nhiệm của ngành y tế. Về nguyên tắc, tổ chức y tế nào cấp giấy xác nhận phải là tổ chức có thẩm quyền cấp, trường hợp cấp sai thẩm quyền thì tổ chức đó sẽ chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về y tế. Quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP nhằm tạo điều kiện cho người có yêu cầu đăng ký kết hôn có thể sử dụng giấy xác nhận của bất kỳ tổ chức y tế nào có thẩm quyền.
Để thực hiện thống nhất trong phạm vi địa phương và có cơ sở hướng dẫn đương sự đến đúng tổ chức y tế có thẩm quyền lấy giấy xác nhận, Sở Tư pháp cần trao đổi với Sở Y tế để lập Danh sách các tổ chức y tế trên địa bàn tỉnh có thẩm quyền cấp giấy xác nhận. Trường hợp đương sự sử dụng giấy xác nhận do tổ chức y tế thuộc địa bàn tỉnh/thành phố khác cấp thì có thể xác định tính hợp lệ của giấy xác nhận thông qua trao đổi với Sở Tư pháp tỉnh/thành phố đó.
2. Về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
2.1. Theo chức năng, nhiệm vụ, Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định số 24/2013/NĐ-CP đến tất cả Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn, đặc biệt quán triệt các quy định mới về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (Mục 2, Chương II của Nghị định). Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm tham mưu với Uỷ ban nhân dân cấp xã các hình thức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến người dân địa phương quy định mới này.
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, công chức Tư pháp - Hộ tịch cần hướng dẫn đương sự hoàn thiện Tờ khai (đặc biệt phần ghi về mục đích kết hôn, thông tin về người dự định kết hôn, nơi đăng ký kết hôn), nội dung này cũng phải ghi cụ thể trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2.2. Dự kiến, những hướng dẫn về nội dung thẩm tra, xác minh quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP sẽ được đưa vào dự thảo Thông tư của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP (sẽ sớm ban hành trong thời gian tới). Trong khi chờ đợi ban hành Thông tư, Sở Tư pháp tạm thời thực hiện quy định này theo hướng như sau:
Sở Tư pháp chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, khi nhận được yêu cầu của công dân Việt Nam về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cần chủ động kiểm tra kỹ các thông tin về nhân thân, gia đình … của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận, nêu rõ kết quả kiểm tra trong công văn gửi Sở Tư pháp. Sở Tư pháp xem xét, thẩm tra trên cơ sở văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã và hồ sơ. Nếu thấy cần thiết phải xác minh để làm rõ những nội dung liên quan đến yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sở Tư pháp tiến hành xác minh trực tiếp tại nơi đương sự cư trú hoặc chỉ đạo Phòng Tư pháp xác minh nếu đương sự ở địa bàn cách xa trụ sở cơ quan.
Nếu kết quả thẩm tra, xác minh của Sở Tư pháp cho thấy tình trạng hôn nhân của đương sự không đúng với thực tế; đương sự không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam; đương sự sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn giả nhằm mục đích xuất cảnh, không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác; kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, thì Sở Tư pháp có văn bản gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã từ chối việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Về việc giải quyết hồ sơ công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (ghi vào sổ việc kết hôn).
3.1. Theo quy định tại Mục 2, Chương II, Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài đã được Sở Tư pháp thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, đảm bảo chặt chẽ. Khi giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn, Sở Tư pháp cần kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của đương sự. Trường hợp có nghi ngờ về kết quả giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây hoặc đương sự yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vào thời điểm chưa áp dụng quy định mới tại Mục 2, Chương 2, Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh, làm rõ và vận dụng hướng dẫn tại điểm 2.2 nêu trên để từ chối ghi vào sổ việc kết hôn. Nghị định không quy định việc chuyển hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn cho cơ quan Công an để xác minh, nên Sở Tư pháp không được tự ý đặt thêm thủ tục, gây phiền hà cho công dân.
3.2. Trường hợp, khi tiếp nhận hồ sơ công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, Sở Tư pháp phát hiện khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam làm thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài, Uỷ ban nhân dân cấp xã không gửi văn bản xin ý kiến của Sở Tư pháp. Sở Tư pháp cần xác minh làm rõ: nếu tình trạng hôn nhân của đương sự được xác nhận là đúng, việc kết hôn đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, thì để đảm bảo quyền lợi cho công dân, Sở Tư pháp vẫn giải quyết ghi vào sổ việc kết hôn. Trường hợp tình trạng hôn nhân của đương sự được xác nhận không đúng (đương sự là người đang có vợ/chồng) hoặc đương sự không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì hồ sơ công nhận việc kết hôn bị từ chối giải quyết. Sở Tư pháp cần kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với cán bộ để xảy ra sai phạm.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp An Giang triển khai thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 38/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành
- 2Công văn 27/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân và biểu mẫu hộ tịch do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- 3Công văn 28/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP liên quan đến kết hôn do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- 1Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 2Công văn 38/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành
- 3Công văn 27/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân và biểu mẫu hộ tịch do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- 4Công văn 28/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP liên quan đến kết hôn do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
Công văn 01/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- Số hiệu: 01/HTQTCT-HT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/06/2013
- Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
- Người ký: Nguyễn Công Khanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra