VỀ LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỰ ỦY THÁC VÀ CÔNG NHẬN SỰ ỦY THÁC
(Ký ngày 01 tháng 07 năm 1985)
Các Nước ký kết Công ước này,
Xem xét rằng sự ủy thác đã được đề cập rõ ràng tại tòa án công lý trong thẩm quyền tài phán thông luật và được thông qua với một số thay đổi trong các thẩm quyền tài phán khác, là một định chế pháp luật duy nhất,
Mong muốn thiết lập các quy định chung về pháp luật áp dụng đối với sự ủy thác và để giải quyết các vấn đề quan trọng nhất liên quan đến việc công nhận ủy thác,
Đã quyết định ký kết Công ước vì mục đích này và đã đồng ý những quy định sau đây
Chương I –
PHẠM VI
Điều 1
Công ước này quy định luật áp dụng cho các ủy thác và chi phối việc công nhận chúng.
Điều 2
Đối với các mục đích của Công ước này, thuật ngữ "ủy thác" đề cập đến các mối quan hệ pháp lý được tạo ra giữa những người đang sống với nhau hoặc về cái chết bởi một người, người ủy thác khi tài sản được đặt dưới sự kiểm soát của người được ủy thác vì lợi ích của một người thụ hưởng hoặc cho một mục đích đã được định.
Một sự ủy thác có những tính chất sau đây.
a) tài sản cấu thành quỹ riêng và không phải là tài sản riêng của người được ủy thác.
b) quyền sở hữu tài sản ủy thác do người được ủy thác đứng tên hay một người nào đó thay mặt người ủy thác.
c) Người được ủy thác có quyền và bổn phận và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo các điều khoản ủy thác và nhiệm vụ đặc biệt mà luật pháp áp đặt.
Việc bảo lưu quyền lợi và quyền hạn bởi người ủy thác và thực tế là người được ủy thác có thể có quyền như người thụ hưởng, thì nhất thiết phải phù hợp với sự tồn tại của sự ủy thác.
Điều 3
Quy ước này chỉ áp dụng cho các ủy thác được thực hiện một cách tự nguyện và thể hiện bằng văn bản.
Điều 4
Công ước này không áp dụng đối với các vấn đề sơ bộ liên quan đến hiệu lực của di chúc hoặc các hành vi khác nhờ đó tài sản được chuyển giao cho người được ủy thác.
Điều 5
Công ước này không áp dụng trong phạm vi mà pháp luật nêu tại Chương II không quy định cho việc thác hoặc loại ủy thác liên quan.
Chương II –
LUẬT ÁP DỤNG
Điều 6
Ủy thác sẽ bị chi phối bởi pháp luật do người ủy thác lựa chọn. Sự lựa chọn phải rõ ràng hoặc được thể hiện hoặc được hiểu ngầm trong các văn kiện hoặc văn bản chứng minh sự ủy thác, nếu cần thiết sẽ được diễn dịch theo tinh thần của các tình huống vụ việc.
Trường hợp pháp luật được lựa chọn theo khoản trước đó không quy định việc ủy thác hoặc loại ủy thác liên quan, sự lựa chọn sẽ không có hiệu lực thi hành và luật quy định trong Điều 7 sẽ được áp dụng.
Điều 7
Trong trường hợp không có luật nào được áp dụng, sự ủy thác sẽ bị chi phối bởi luật có liên quan gần nhất
Trong việc xác định pháp luật mà một sự ủy thác là một sự tham chiếu gần nhất sẽ được thực hiện đặc biệt là -
a) nơi thi hành ủy thác do người ủy thác chỉ định;
b) Vị trí tài sản ủy thác
c) Nơi cư trú hoặc kinh doanh của người được ủy thác;
d) Đối tượng ủy thác và nơi thực hiện ủy thác.
Điều 8
Luật quy định theo Điều 6 hoặc 7 sẽ chi phối tới giá trị pháp lý của việc ủy thác, tiến hành, ảnh hưởng và thực hiện ủy thác.
Đặc biệt luật đó sẽ chi phối -
a) bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người được ủy thác, năng lực hoạt động như một người được ủy thác, và việc ủy quyền chức vụ của người được ủy thác;
b) quyền và nghĩa vụ của người được ủy thác
c) quyền của người được ủy thác để ủy quyền toàn bộ hay một phần việc thực hiện nhiệm vụ hoặc quyền hạn
d) quyền hạn của người được ủy thác để quản lý hoặc sử dụng các tài sản ủy thác, tạo ra lợi ích an ninh trong tài sản ủy thác hoặc thủ đắc những tài sản mới
e) quyền hạn đầu tư của người được ủy thác
f) giới hạn về thời gian ủy thác, quyền hạn tích lũy thu nhập ủy thác.
g) mối quan hệ giữa người được ủy thác và người thụ hưởng bao gồm trách nhiệm cá nhân
h) thay đổi hay chấm dứt việc ủy thác;
i) phân phối tài sản ủy thác
j) Nghĩa vụ của người được ủy thác để giải thích cho việc thực hiện.
Điều 9
Khi áp dụng Chương này một vài khía cạnh quan trọng của ủy thác, đặc biệt là những vấn đề thực hiện có thể bị chi phối bởi một luật khác.
Điều 10
Luật áp dụng đối với hiệu lực của việc ủy thác sẽ xác định liệu quy định đó hoặc quy định của pháp luật chi phối một khía cạnh từng phần của việc ủy thác có thể được thay thế theo quy định khác.
Chương III –
CÔNG NHẬN
Điều 11
Một sự ủy thác được tạo ra theo quy định của pháp luật theo quy định của Chương trước sẽ được công nhận là một sự ủy thác.
Sự công nhận này bao hàm, là mức tối thiểu, mà tài sản ủy thác tạo thành một quỹ riêng, mà người được ủy thác có thể khởi kiện và bị kiện với tư cách là người được ủy thác, và rằng ông ta có thể xuất hiện hoặc hành động khả với tư cách này trước một công chứng viên hay bất kỳ người nào hành động với tư cách chính thức.
Trong chừng mực pháp luật áp dụng đối với ủy thác quy định, một sự công nhận như vậy bao hàm, đặc biệt là -
a) chủ nợ cá nhân của người được ủy thác sẽ không có truy đòi đối với tài sản ủy thác;
b) tài sản ủy thác sẽ không tạo thành một phần tài sản của người được ủy thác một khi bị vỡ nợ hoặc phá sản
c) tài sản ủy thác sẽ không hình thành một phần của tài sản hôn nhân của người được ủy thác hoặc người phối ngẫu của ông ta cũng không phải một phần của tài sản của người được ủy thác khi ông ta qua đời;
d) tài sản ủy thác có thể được lấy lại khi người được ủy thác vi phạm sự ủy thác bằng cách sáp nhập tài sản ủy thác với tài sản riêng của mình hoặc chuyển nhượng tài sản ủy thác. Tuy nhiên, các quyền và nghĩa vụ của bất kỳ chủ sở hữu của bên thứ ba của tài sản sẽ không thay đổi theo quy định được xác định bởi luật của tòa án.
Điều 12
Trường hợp người được ủy thác mong muốn đăng ký tài sản, động sản hoặc bất động sản, hoặc văn bản quyền sở hữu, ông ta sẽ có quyền, trong một chừng mực điều này không bị cấm hay không phù hợp với pháp luật của Nước mà việc đăng ký được tìm kiếm, làm như vậy với tư cách là một người được ủy thác hoặc theo cách khác mà sự tồn tại của việc ủy thác này được tiết lộ.
Không một Nước nào bị buộc phải công nhận việc ủy thác là các yếu tố quan trọng, trong đó, ngoại trừ sự lựa chọn quy định áp dụng, nơi quản lý và nơi cư trú thường xuyên của người được ủy thác, có quan hệ chặt chẽ hơn với các Nước không có định chế ủy thác hoặc loại ủy thác liên quan.
Điều 14
Công ước này sẽ không ngăn cản việc áp dụng quy định luật pháp có lợi hơn cho việc công nhận ủy thác.
Chương IV –
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 15
Công ước không ngăn cản việc áp dụng các quy định của pháp luật theo các quy tắc xung đột của tòa án, cho đến chừng mực mà các quy định đó không thể bị làm tổn hại bằng cách hành động tự nguyện, liên quan đặc biệt đến các vấn đề sau đây -
a) bảo vệ trẻ vị thành niên và các bên không có khả năng;
b) ảnh hưởng cá nhân và sở hữu của hôn nhân
c) quyền thừa kế, di chúc và không có di chúc, đặc biệt là các phần chia sở hữu vĩnh viễn của vợ chồng và người thân;
d) chuyển quyền sở hữu về tài sản, lợi ích an ninh về tài sản;
e) bảo vệ các chủ nợ trong các vấn đề vỡ nợ
f) bảo vệ, ở khía cạnh khác, của các bên thứ ba hành động theo niềm tin tốt.
Điều 16
Công ước không ngăn cản việc áp dụng những quy định pháp luật của tòa án phải được áp dụng ngay cả với các tình huống quốc tế, không phân biệt các quy tắc xung đột pháp luật.
Nếu một Nước khác có một kết nối đủ chặt chẽ với một trường hợp thì khi đó, trong những tình huống đặc biệt, hiệu lực thi hành cũng có thể được đưa ra cho các quy định của Nước đó có đặc tính tương tự như đã đề cập ở khoản trên.
Bất kỳ Nước ký kết nào có thể, bằng cách bảo lưu, tuyên bố rằng là sẽ không áp dụng khoản thứ hai của Điều này.
Điều 17
Trong Công ước từ "pháp luật" có nghĩa là các quy định của pháp luật hiện hành tại một Nước khác hơn các quy tắc xung đột pháp luật.
Điều 18
Các quy định của Công ước có thể được bỏ qua khi việc áp dụng của chúng sẽ không phù hợp một cách rõ ràng với chính sách công cộng (trật tự công cộng).
Điều 19
Không có quy định nào trong Công ước làm phương hại đến các quyền hạn của các Nước trong vấn đề tài chính.
Điều 20
Điều 21
Bất kỳ Nước ký kết có quyền bảo lưu quyền áp dụng các quy định của Chương III chỉ cho các ủy thác mà tính hợp lệ được chi phối bởi pháp luật của một Nước ký kết.
Điều 22
Điều 23
Điều 24
Điều 25
Công ước này không ảnh hưởng đến bất kỳ văn kiện quốc tế khác có quy định về các vấn đề được chi phối bởi Công ước này mà một Nước ký kết là, hoặc trở thành một Bên.
Chương V –
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 26
Không cho phép bất cứ sự bảo lưu nào khác.
Bất kỳ Nước ký kết tại bất kỳ thời điểm nào có thể rút lại sự bảo lưu đã thực hiện, việc bảo lưu sẽ hết hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng dương lịch thứ ba sau khi có thông báo thu hồi.
Điều 27
Công ước này sẽ được phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt và các văn kiện phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt sẽ được lưu tại Bộ Ngoại giao Vương quốc Hà Lan.
Điều 28
Bất kỳ Nước nào cũng có thể gia nhập Công ước sau khi nó đã có hiệu lực theo quy định của Điều 30, khoản 1.
Văn kiện gia nhập sẽ được lưu tại Bộ Ngoại giao Vương quốc Hà Lan.
Việc gia nhập sẽ có hiệu lực chỉ khi liên quan đến các mối quan hệ giữa Nước gia nhập và các Nước ký kết đã không phản đối việc gia nhập trong mười hai tháng sau khi nhận được thông báo đề cập đến trong Điều 32. Sự phản đối như vậy cũng có thể được các Nước thành viên nêu ra vào thời điểm khi họ phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt Công ước sau khi gia nhập. Bất kỳ phản đối nào sẽ được thông báo cho Bộ Ngoại giao Vương quốc Hà Lan.
Điều 29
Bất cứ tuyên bố nào như vậy phải được thông báo cho Bộ Ngoại giao Vương quốc Hà Lan và phải nêu rõ ràng các đơn vị lãnh thổ mà Công ước áp dụng.
Nếu một Nước không tuyên bố theo Điều này, Công ước này được mở rộng đến tất cả các đơn vị lãnh thổ của Nước đó.
Điều 30
Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng dương lịch thứ ba sau khi nộp văn kiện phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt thứ ba nêu tại Điều 27.
Sau đó, Công ước sẽ có hiệu lực -
a) đối với mỗi Nước phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt sau đó, vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi nộp văn bản phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt;
b) đối với mỗi Nước gia nhập, vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba dương lịch sau khi hết hạn thời gian nêu trong Điều 28;
c) đối với một đơn vị lãnh thổ mà Công ước đã được mở rộng phù hợp với Điều 29, vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba dương lịch sau khi thông báo được nêu trong Điều khoản đó
Điều 31
Việc rút khỏi Công ước có hiệu lực thi hành vào ngày đầu tiên của tháng sau thời hạn sáu tháng khi nơi lưu trữ nhận được thông báo hoặc vào một ngày sau đó như được quy định trong thông báo
Điều 32
Bộ Ngoại giao Vương quốc Hà Lan sẽ thông báo cho các Nước thành viên của Hội nghị, các Nước đã tham gia phù hợp với Điều 28 những gì sau đây -
a) ký kết và phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt nêu tại Điều 27;
b) ngày Công ước có hiệu lực phù hợp với Điều 30;
c) gia nhập và sự phản đối cho sự gia nhập đề cập trong Điều 28;
d) việc gia hạn được đề cập trong Điều 29;
e) các tuyên bố được đề cập trong Điều 20;
f) Bảo lưu hay thu hồi được đề cập trong Điều 26;
g) Bãi ước được đề cập trong Điều 31;
Để chứng thực nơi đây, những người ký tên dưới đây, đã được ủy quyền hợp lệ, đã ký vào Công ước này.
Công ước về Luật áp dụng đối với sự ủy thác và công nhận sự ủy thác
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 01/07/1985
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực