Hệ thống pháp luật

BỘ NGOẠI GIAO
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-------

 

Số: 323/NG-LS

 

 

Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kính chào Đại sứ quán Ma-lai-xi-a tại Hà Nội và hân hạnh thông báo Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nhận được Công hàm số 167/2001 ngày 25 tháng 9 năm 2001 của Đại sứ quán, toàn văn như sau:

“Đại sứ quán Ma-lai-xi-a kính chào Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hân hạnh thông báo việc Chính phủ Ma-lai-xi-a, với mong muốn tiếp tục tăng cường mối quan hệ song phương hữu nghị, sẵn sàng ký Hiệp định miễn thị thực đối với người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông với Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trên cơ sở những điều khoản sau:

Điều 1.

Phù hợp với những quy định của Hiệp định này, công dân của mỗi Bên ký kết mang hộ chiếu có giá trị do cơ quan có thẩm quyền của nước người đó cấp, được miễn thị thực khi nhập cảnh lãnh thổ Bên ký kết kia với mục đích và thời hạn lưu trú được nêu tại Phụ lục của Hiệp định. Theo thỏa thuận chung, các Bên ký kết có thể bổ sung các mục đã được nêu tại Phụ lục. Những bổ sung này sẽ có hiệu lực trao đổi công hàm ngoại giao.

Điều 2.

Hiệp định này không miễn cho những người mang các loại hộ chiếu kể trên việc tuân thủ pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ Bên ký kết nơi họ nhập cảnh.

Điều 3.

Công dân của mỗi Bên ký kết là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự nước mình đóng trên lãnh thổ Bên ký kết kia và mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ, cũng như vợ (chồng), con của những người này, nếu mang hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ có giá trị, được miễn thị thực nhập cảnh và tạm trú trong suốt nhiệm kỳ công tác chính thức trên lãnh thổ Bên ký kết kia. Họ và tên của người này và của vợ (chồng), con phải được thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia 14 (mười bốn) ngày trước khi nhập cảnh.

Điều 4.

Mỗi Bên ký kết có quyền từ chối cho nhập cảnh hoặc rút ngắn thời hạn tạm trú trên lãnh thổ nước mình đối với bất kỳ công dân nào của Bên ký kết kia bị coi là không được hoan nghênh.

Điều 5.

1. Nhằm thực hiện Hiệp định này, mỗi Bên ký kết sẽ trao cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao mẫu, kèm theo bản mô tả chi tiết, các loại hộ chiếu hiện hành của nước mình chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước ngày Hiệp định này có hiệu lực.

2. Mỗi Bên ký kết sẽ trao cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao mẫu, kèm theo bản mô tả chi tiết, các loại hộ chiếu mới hoặc được sửa đổi của nước mình chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước ngày loại hộ chiếu đó được đưa ra sử dụng.

Điều 6.

Vì lý do an ninh, trật tự công cộng hoặc y tế, mỗi Bên ký kết có quyền tạm thời đình chỉ một phần hoặc toàn bộ việc thi hành Hiệp định này. Việc tạm thời đình chỉ này sẽ có hiệu lực sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày Bên ký kết kia được thông báo qua đường ngoại giao về việc tạm thời đình chỉ.

Điều 7.

Mỗi Bên ký kết có thể đề nghị bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc sửa đổi hoặc bổ sung một phần hoặc toàn bộ Hiệp định này. Bất cứ sửa đổi, bổ sung nào cũng phải được Các Bên ký kết nhất trí. Các sửa đổi, bổ sung này sẽ có hiệu lực vào một ngày do Các Bên ký kết thống nhất và tạo thành một phần không tách rời của Hiệp định này.

Điều 8.

Bất cứ sự hiểu khác nhau hoặc mâu thuẫn nào về các điều khoản của Hiệp định này sẽ được giải quyết thỏa đáng bằng thương lượng qua đường ngoại giao mà không dựa vào bất cứ bên thứ ba hoặc tòa án quốc tế nào.

Điều 9.

Hiệp định này có hiệu lực không thời hạn và sẽ hết hiệu lực khi một Bên ký kết thông báo trước 90 (chín mươi) ngày cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao về việc chấm dứt Hiệp định.

Hiệp định này được làm bằng tiếng Mã-lai, tiếng Việt và tiếng Anh, các văn bản này đều có giá trị như nhau; trong trường hợp có sự hiểu khác nhau, văn bản tiếng Anh được dùng để giải thích.

 

PHỤ LỤC

MỤC ĐÍCH NHẬP CẢNH VÀ THỜI GIAN LƯU TRÚ NÊU TẠI 1

MỤC ĐÍCH NHẬP CẢNH

THỜI GIAN LƯU TRÚ

1. Du lịch

2. Tham dự các hoạt động thông tấn báo chí

3. Đi việc công

4. Thăm thân nhân

5. Đàm phán thương mại

6. Đầu tư

7. Tham dự các hoạt động thể thao

8. Tham dự các hội nghị, hội thảo

30 ngày

30 ngày

30 ngày

30 ngày

30 ngày

30 ngày

30 ngày

30 ngày

 

Nếu những khoản trên được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận, Đại sứ quán Ma-lai-xi-a, thay mặt Chính phủ Ma-lai-xi-a, trân trọng đề nghị: công hàm này và công hàm trả lời của Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo thành Hiệp định giữa hai Chính phủ về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông. Hiệp định này có hiệu lực sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được công hàm trả lời của Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nhân dịp này, một lần nữa Đại sứ quán Ma-lai-xi-a xin gửi đến Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lời chào trân trọng.

Ngày 25 tháng 9 năm 2001”

 

Bằng Công hàm này, Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận sự đồng ý của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với đề nghị của Chính phủ Ma-lai-xi-a:

Công hàm nói trên của Đại sứ quán Ma-lai-xi-a tại Hà Nội và Công hàm này của Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo thành Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ma-lai-xi-a về miễn thị thực đối với người mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ, phổ thông của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và người mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ, phổ thông của Ma-lai-xi-a.

Nhân dịp này Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xin gửi tới Đại sứ quán Ma-lai-xi-a tại Hà Nội lời chào trân trọng.

Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2001

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công hàm 323/NG-LS thông báo nhận được Công hàm 167/2001 về sẵn sàng ký Hiệp định miễn thị thực đối với người mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ và phổ thông với Việt Nam

  • Số hiệu: 323/NG-LS
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 25/09/2001
  • Nơi ban hành: Bộ Ngoại giao
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản