Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3119/CTr-UBND | Gia Lai, ngày 06 tháng 07 năm 2016 |
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (gọi tắt là Chỉ số PAPI) là bộ chỉ số đo lường và đánh giá tính hiệu quả về quản trị và hệ thống hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam, dựa trên kết quả khảo sát và lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân đối với hiệu quả công tác điều hành, thực thi chính sách, cung ứng dịch vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ số PAPI đo lường 6 chỉ số lĩnh vực nội dung, 22 chỉ số nội dung thành phần và 92 chỉ tiêu thành phần về hiệu quả quản trị và hành chính công, bao gồm: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai, minh bạch; trách nhiệm giải trình với người dân; kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; thủ tục hành chính công và cung ứng dịch vụ công.
Theo báo cáo PAPI năm 2015, tỉnh Gia Lai xếp ở nhóm đạt điểm trung bình thấp. Trong đó, có 2/6 lĩnh vực nội dung nằm trong nhóm đạt điểm trung bình cao gồm: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở (4,84/4,83 điểm trung bình cao toàn quốc); thủ tục hành chính công (6,9/6,84 điểm trung bình cao toàn quốc), có 2/6 lĩnh vực nội dung nằm trong nhóm đạt điểm trung bình thấp gồm: Công khai minh bạch (5,33/5,41 điểm trung bình cao toàn quốc); trách nhiệm giải trình với người dân (5,48/5,58 điểm trung bình cao toàn quốc) và 2/6 lĩnh vực nội dung nằm trong nhóm đạt điểm thấp nhất gồm: Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công (5,47/5,56 điểm trung bình thấp toàn quốc); cung ứng dịch vụ công (6,51/6,98 điểm trung bình thấp toàn quốc).
Để nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh và duy trì ổn định qua các năm, nhằm đạt được mục tiêu của tỉnh đề ra là xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Gia Lai từ nay đến năm 2020 như sau:
Nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân đối với cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng mục tiêu phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn và đúng với bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh là nhiệm vụ của các cấp, các ngành và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Tiến tới xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp trong việc phục vụ nhân dân.
Phấn đấu từng năm và đến năm 2020, chỉ số PAPI tỉnh Gia Lai đạt bình quân ≥ 8 điểm trên 06 lĩnh vực nội dung.
2. Mục tiêu cụ thể
Tập trung cải thiện cả 06 lĩnh vực nội dung đánh giá của Chỉ số PAPI. Trong đó, đặc biệt quan tâm cải thiện các nội dung nằm trong nhóm đạt điểm thấp nhất; đồng thời, phải giữ vững và phát triển các lĩnh vực nội dung được đánh giá nằm trong nhóm đạt điểm trung bình cao.
Những chỉ tiêu chủ yếu trên 06 lĩnh vực nội dung: Hàng năm, cứ mỗi lĩnh vực nội dung phấn đấu tăng điểm so với năm trước liền kề, đến năm 2020 đạt kết quả như sau:
- Tham gia của người dân ở cấp cơ sở: Phấn đấu từng năm tăng ≥ 0,64 điểm, đến năm 2020 đạt trên 8,0 điểm.
- Công khai, minh bạch: Phấn đấu từng năm tăng ≥ 0,54 điểm, đến năm 2020 đạt trên 8,0 điểm.
- Trách nhiệm giải trình với người dân: Phấn đấu từng năm tăng ≥ 0,51 điểm, đến năm 2020 đạt trên 8,0 điểm.
- Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công: Phấn đấu từng năm tăng ≥ 0,51 điểm, đến năm 2020 đạt trên 8,0 điểm.
- Thủ tục hành chính công: Phấn đấu từng năm tăng ≥ 0,42 điểm, đến năm 2020 đạt trên 9,0 điểm.
- Cung ứng dịch vụ công: Phấn đấu từng năm tăng ≥ 0,50 điểm, đến năm 2020 đạt trên 9,0 điểm.
1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
a) Tri thức công dân: Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Thông tư số 04/2012/TT- BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố. Phải công khai các nội dung cần công khai để nhân dân biết, những nội dung nhân dân bàn và quyết định, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tổ chức nhiều hình thức lấy ý kiến nhân dân đối với những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, những nội dung nhân dân giám sát và tạo điều kiện để nhân dân giám sát, quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố, thời hạn nhiệm kỳ của vị trí trưởng thôn...nhằm đảm bảo nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
b) Cơ hội tham gia: Thực hiện tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo định kỳ. Tuân thủ nguyên tắc “mỗi người một lá phiếu” nhằm bảo đảm quyền bầu cử của mọi công dân, nâng cao tỉ lệ người dân tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, tỉ lệ người dân tham gia buổi bầu cử và trực tiếp bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố.
c) Chất lượng bầu cử: Tập trung nâng cao chất lượng bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, mời từng gia đình tham gia đi bầu cử, hình thức bầu cử phải là bỏ phiếu kín, niêm yết công khai kết quả bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
d) Đóng góp tự nguyện: Nâng cao sự đóng góp tự nguyện của người dân cho một công trình công cộng ở xã, phường nơi sinh sống thông qua việc tuyên truyền, lấy ý kiến của người dân từ việc quyết định xây mới/tu sửa cho đến khâu thiết kế công trình công cộng, mọi đóng góp của người dân phải được ghi chép vào sổ sách của UBND cấp xã. Nâng cao vai trò của Ban Thanh tra nhân dân hoặc Ban giám sát đầu tư cộng đồng giám sát việc xây mới/tu sửa công trình.
2. Công khai, minh bạch
a) Danh sách hộ nghèo:
- Công khai kịp thời những thông tin về chính sách xã hội cho người nghèo để nhân dân biết, nhân dân bàn, giám sát thực hiện.
- Đổi mới phương thức bình chọn hộ nghèo theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, công khai danh sách hộ nghèo đã được xét chọn tại trụ sở UBND cấp xã, trụ sở thôn, làng, tổ dân phố.
- Thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và đảm bảo về thời gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định. Xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo theo quy định của nhà nước.
b) Ngân sách cấp xã:
- Chấp hành nghiêm các quy định về công khai, minh bạch thu, chi ngân sách, bảo đảm việc niêm yết công khai danh mục thu, chi cụ thể để nhân dân được biết và giám sát nhằm kiểm tra, góp ý theo quy chế dân chủ để kịp thời ngăn chặn và xử lý những dấu hiệu tiêu cực phát sinh trong quản lý tài chính, tài sản công; Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, các đoàn thể quần chúng, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
- Việc công khai phải lựa chọn hình thức và vị trí phù hợp để đảm bảo cho người dân có thể đọc được các thông tin trong báo cáo thu, chi của UBND cấp xã.
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ tài chính cho Chủ tịch UBND cấp xã, kế toán, thủ quỹ; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã; Các cấp, các ngành, đặc biệt là các cơ quan chuyên môn phải tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện. Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức thực hiện không đúng quy định.
c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bảng giá đất:
- Đẩy mạnh các hình thức công khai để người dân biết được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bảng giá đất ở nơi cư trú, lấy ý kiến của người dân cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các xã, phường, thị trấn, đồng thời phải tiếp thu ý kiến của người dân.
- Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo nguyên tắc giảm thiểu tối đa ảnh hưởng tới việc sử dụng đất của hộ gia đình, số hộ gia đình bị thu hồi đất để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai với người dân mức giá đền bù, số hộ, diện tích đất, loại đất bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức giá đền bù; bảng giá đất được công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện và các hình thức thích hợp khác để người dân dễ dàng tiếp cận, kịp thời cập nhật. Công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc bảng giá đất nhằm đảm bảo hộ gia đình bị thu hồi đất được đền bù với giá theo quy định.
- Phải công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất cho người có đất thu hồi biết và đảm bảo đất bị thu hồi được sử dụng đúng với mục đích quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Định kỳ kiểm tra việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời chấn chỉnh.
3. Trách nhiệm giải trình với người dân
a) Mức độ và hiệu quả tiếp xúc với chính quyền: Tăng cường trách nhiệm của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, cán bộ xã, phường, thị trấn trong việc tiếp công dân nhằm giải đáp khúc mắc cho người dân bằng nhiều hình thức khác nhau. Có biện pháp xử lý nghiêm đối với những trường hợp không chấp hành tốt việc giải đáp khúc mắc của người dân khi được phản ánh nhằm đảm bảo việc giải quyết khúc mắc đạt kết quả tốt.
b) Ban Thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư cộng đồng:
- Tăng cường tuyên truyền kết quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng thông qua các hình thức:
+ Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy trình cơ bản cho Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
+ Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng;
+ Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng phản ánh tình hình và báo cáo hoạt động của mình trước Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn;
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quy chế giám sát cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KHĐT-UBTUMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg .
4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
a) Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương:
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết thực hiện và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có chính sách và cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Phải công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động.
- Công khai số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của người dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính (nhất là trong lĩnh vực liên quan đến cấp giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp giấy phép xây dựng) để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
b) Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Quyết định số: 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh; cải cách quy trình khám, chữa bệnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám, chữa bệnh nhằm giảm thiểu thủ tục, cắt giảm các khâu không cần thiết, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân; tổ chức việc lấy ý kiến đánh giá của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về thái độ của đội ngũ y, bác sỹ đối với người bệnh trong khám, chữa bệnh.
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, giáo viên; Tổ chức lấy ý kiến của phụ huynh, học sinh về thái độ của giáo viên đối với học sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên, các khoản đóng góp ngoài quy định...
c) Công bằng cơ hội trong việc làm tại khu vực công: Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động vào cơ quan hành chính nhà nước. Công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác tuyển dụng để tạo cơ hội cho mọi người có đủ điều kiện được tham gia; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển cạnh tranh.
d) Quyết tâm chống tham nhũng:
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Mở các chuyên mục tuyên truyền, giáo dục các vấn đề liên quan đến phòng chống tham nhũng trên các báo, đài. Qua đó, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc phản biện, tố cáo và hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền đấu tranh với hành vi tham nhũng.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức gắn với việc xây dựng chế độ đãi ngộ. Nâng cao chất lượng thực thi công vụ, phân công trách nhiệm cụ thể cho cán bộ, công chức, công khai các quy trình thực hiện để người dân giám sát, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc cho nhân dân.
- Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình phụ trách, khuyến khích và khen thưởng kịp thời đối với các trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tham ô của cán bộ dưới quyền nhằm hạn chế thiệt hại do tham nhũng gây ra tại cơ quan, đơn vị.
- Tạo điều kiện cho người dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, có hiệu quả cao; phát huy tinh thần tố giác của cán bộ, người dân đối với hành vi tham nhũng.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, các hội quần chúng, các cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng. Công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra cũng như việc chấp hành kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị để tạo điều kiện cho người dân tham gia giám sát việc xử lý của cơ quan chức năng đối với hành vi tham nhũng.
- Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của UBND các cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Thủ tục hành chính công
- Tăng cường trách nhiệm của người đúng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đời sống người dân như: cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chứng thực, xác nhận... nhằm đảm bảo sự hài lòng của người dân trong việc giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước, nhất là ở UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
- Các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước phải xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối với các hoạt động liên quan đến thực hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân. Trong đó chú trọng việc triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đến UBND cấp xã.
- Tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
6. Cung ứng dịch vụ công
a) Y tế công:
- Tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc cải cách TTHC trong lĩnh vực bảo hiểm y tế, từ khâu cấp phát thẻ đến thanh toán chế độ bảo hiểm y tế.
- Từng bước nâng cao chất lượng các trạm y tế tuyến xã, bệnh viện tuyến huyện để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu với chi phí thấp, hiệu quả cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ.
- Không ngừng cải tiến quy trình khám, chữa bệnh, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của đội ngũ y, bác sỹ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu TTHC; tập trung cải tiến khu vực khám chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi của người bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, các đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế trên diện rộng, nhất là các vùng sâu, vùng xa; ban hành các văn bản hướng dẫn liên ngành, quy chế phối hợp,... tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, nâng cao tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế.
b) Giáo dục công lập:
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp học, trang thiết bị dạy học cho các trường theo tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn Quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Rà soát, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thu, quản lý và sử dụng các khoản thu ngoài ngân sách trong nhà trường.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, đảm bảo cho việc dạy và học ở các cấp, bậc học. Có kế hoạch bố trí, sử dụng giáo viên phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.
c) Cơ sở hạ tầng căn bản:
- Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện.
- Từng bước thực hiện nhựa hóa hoặc bê tông hóa các tuyến đường ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân,
- Bảo đảm cung ứng tốt dịch vụ vệ sinh môi trường ở các vùng đô thị và các điểm tập trung dân cư ở vùng nông thôn; Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
- Đầu tư mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng cấp nước tại các đô thị. Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; đảm bảo chất lượng các công trình cấp nước sạch cho nhân dân; rà soát, cập nhật, điều chỉnh bổ sung quy hoạch các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh. Phân cấp quản lý và ban hành quy chế quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước sau đầu tư; xây dựng kế hoạch về cấp nước an toàn, hiệu quả.
d) An ninh trật tự:
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới, giảm tội phạm do nguyên nhân xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
(Kèm theo Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể để thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh Gia Lai)
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, địa phương và các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch của cơ quan, địa phương để triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công từ nay đến năm 2020; Riêng năm 2016 chú trọng xây dựng kế hoạch đột phá 2 lĩnh vực nội dung nằm trong nhóm đạt điểm thấp nhất (Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; cung ứng dịch vụ công).
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Chương trình, gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/6 và 15/12 hằng năm.
2. Sở Nội vụ làm đầu mối kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp chung về tình hình thực hiện Chương trình của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan truyền thông đưa tin, tuyên truyền có hiệu quả Chương trình hành động này trên địa bàn tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân.
5. Kinh phí thực hiện Kế hoạch sử dụng từ nguồn kinh phí đã bố trí trong dự toán hàng năm của các đơn vị, địa phương theo quy định phân cấp quản lý ngân sách.
Cải thiện Chỉ số PAPI cấp tỉnh là một trong những nội dung quan trọng liên quan đến trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh phải xác định là nhiệm vụ thường xuyên, phải được tiến hành đồng bộ, kiên trì, liên tục, lâu dài, nhất là UBND cấp xã. UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động này để nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh, cải thiện Chỉ số PAPI của tỉnh trong những năm tiếp theo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA TỈNH
(Kèm theo Chương trình hành động số: 3119/CTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT | Chỉ số nội dung / Nội dung thành phần | Nhiệm vụ trọng tâm | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tham gia của người dân ở cấp cơ sở | ||||
1.1 | Tri thức công dân | Triển khai, phổ biến Quy chế dân chủ ở cơ sở và thực hiện tốt Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn. | UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Định kỳ hàng quý |
1.2 | Cơ hội tham gia | Tuyên truyền, vận động người dân tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trực tiếp bầu Tổ trưởng tổ dân phố. | UBND cấp xã |
| Trước đợt bầu cử ít nhất 1 tháng và trong suốt đợt bầu cử |
1.3 | Chất lượng bầu cử | Thực hiện tuyên truyền, phổ biến cụ thể, đầy đủ đến người dân về hình thức bầu cử, kết quả bầu cử, người trúng cử, nhất là việc bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố. | UBND cấp xã |
| Trước đợt bầu cử ít nhất 1 tháng và trong suốt đợt bầu cử |
1.4 | Đóng góp tự nguyện | Thực hiện công khai các khoản đóng góp tự nguyện tại địa phương. | UBND cấp xã |
| Định kỳ hàng quý |
Tổ chức lấy ý kiến của người dân trong việc quyết định xây mới, tu sửa công trình công cộng hoặc trong quá trình thiết kế xây mới/tu sửa công trình ở xã, phường, thị trấn. | UBND cấp xã |
| Ngay khi có chủ trương xây mới/tu sửa công trình | ||
Tăng cường hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng trong việc giám sát xây mới/tu sửa công trình ở xã, phường, thị trấn. | UBND cấp xã |
| Thường xuyên | ||
2 | Công khai, minh bạch | ||||
2.1 | Danh sách hộ nghèo | Hướng dẫn công khai điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, quy trình... để chọn hộ nghèo; danh sách hộ nghèo; chế độ, chính sách của hộ nghèo được hưởng. | UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Thường xuyên hằng năm |
Thực hiện công khai điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, quy trình... để chọn hộ nghèo; danh sách hộ nghèo; chế độ, chính sách của hộ nghèo được hưởng; Đa dạng hóa các hình thức công khai để người nhân dân biết. | UBND cấp xã |
| Quý III/2016 thực hiện xong và thực hiện thường xuyên trong thời gian tiếp theo | ||
2.2 | Ngân sách cấp xã | Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã. Đảm bảo thông tin về thu chi ngân sách được công bố có tính chính xác, minh bạch, rõ ràng. | UBND cấp huyện, phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện | UBND cấp xã | Thường xuyên hằng năm |
Công khai báo cáo thu chi ngân sách hàng năm của UBND cấp xã tại vị trí thuận lợi để nhân dân biết (theo hướng dẫn của Sở Tài chính). | UBND cấp xã | UBND cấp huyện, phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện | Định kỳ hằng năm | ||
2.3 | Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất | Lấy ý kiến người dân về quy hoạch sử dụng chi tiết. | UBND cấp xã |
| Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt |
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết tại trụ sở UBND cấp xã. | UBND cấp xã |
| Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt | ||
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện. | UBND cấp huyện |
| Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt | ||
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt | ||
Bảng giá đất sau khi được ban hành phải công bố trên Công báo của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của ngành chức năng, địa phương và các hình thức thích hợp khác | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện | UBND cấp huyện | Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt | ||
Tuyên truyền đến người dân về các hình thức công khai thông tin bảng giá đất của địa phương. | UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt | ||
3 | Trách nhiệm giải trình với người dân | ||||
3.1 | Mức độ và hiệu quả tiếp xúc với chính quyền | Tăng cường nâng cao kỹ năng giao tiếp, năng lực của Tổ trưởng Tổ dân phố, chuyên môn nghiệp vụ của công chức cấp xã trong việc tiếp nhận, giải quyết khó khăn, phản ánh hoặc góp ý xây dựng chính quyền của người dân. | UBND cấp xã | UBND cấp huyện | Định kỳ hàng quý |
3.2 | Ban Thanh tra nhân dân | Rà soát, thống kê lại số lượng địa phương có Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức thành lập Ban Thanh tra nhân dân tại những nơi chưa có. | UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Thực hiện xong trong năm 2016 |
Tuyên truyền, phổ biến hình thức bầu Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. | UBND cấp xã |
| Thường xuyên | ||
Tập huấn nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật, các quy trình cơ bản cho Ban Thanh tra nhân dân | UBND cấp huyện, Thanh tra cấp huyện | UBND cấp xã | Mỗi năm 2 đợt | ||
3.3 | Ban Giám sát đầu tư cộng đồng | Rà soát, thống kê lại số lượng xã, phường, thị trấn có Ban Giám sát đầu tư cộng đồng; tổ chức thành lập Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại những địa phương chưa có. | UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Thực hiện xong trong năm 2016 |
4 | Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công | ||||
4.1 | Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương | Thực hiện việc giải quyết các TTHC cho người dân (đặc biệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đúng thời gian quy định, quy trình, tránh kéo dài thời gian gây trở ngại, phiền hà cho tổ chức, công dân. | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. | Sở Tư pháp | Thường xuyên |
Tất cả các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, địa phương phải được tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. | Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên | ||
Công khai tất cả các TTHC, quy trình giải quyết, thời gian giải quyết, lệ phí, các biểu mẫu theo quy định; công khai số điện thoại đường dây nóng theo quy định. | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. | Sở Tư pháp | Thường xuyên | ||
|
| Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định. | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. |
| Thường xuyên |
|
| Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của tổ chức, công dân về thái độ phục vụ và chất lượng cung cấp dịch vụ công của từng cơ quan hành chính. | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông (về kỹ thuật công nghệ thông tin); Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Quý IV hàng năm |
|
| Tổ chức tuyên truyền sâu rộng và triển khai thực hiện có hiệu quả Luật phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và người dân. | Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
| Thường xuyên |
4.2 | Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công | Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế. | Sở Y tế | Các bệnh viện, trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã | Thường xuyên |
Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác trong ngành Y tế và kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. | Sở Y tế | Các bệnh viện, trung tâm y tế cấp huyện | Thường xuyên | ||
Công khai số điện thoại tiếp nhận các thông tin phản ánh từ bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại từng khoa khám và điều trị. | Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện | Sở Y tế | Từ tháng 6/2016 | ||
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người bệnh, người nhà bệnh nhân về thái độ của đội ngũ y bác sỹ đối với bệnh nhân trong khám chữa bệnh. | Sở Y tế, UBND cấp huyện | Các bệnh viện, trung tâm y tế cấp huyện | Quý III hàng năm | ||
Lấy ý kiến phụ huynh học sinh về thái độ của giáo viên đối với các học sinh và chất lượng dạy học của giáo viên; các khoản đóng góp ngoài quy định. | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND cấp huyện, trường học trên địa bàn tỉnh | Quý III hàng năm | ||
Xây dựng và triển khai Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục phổ thông; đưa nội dung Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng vào chương trình tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm thuộc ngành giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND cấp huyện | Quý IV năm 2016 | ||
4.3 | Công bằng cơ hội trong việc làm tại khu vực công | Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức công khai, minh bạch, công bằng và khách quan; công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định hiện hành. | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
4.4 | Quyết tâm phòng, chống tham nhũng | Tăng cường công tác tuyên truyền về Luật Phòng, chống tham nhũng. | Sở Tư pháp | Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Thường xuyên |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng. | Thanh tra tỉnh; UBND cấp huyện | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh | Thường xuyên | ||
Công khai Báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh để nhân dân được biết | Thanh tra tỉnh |
| Thường xuyên | ||
Thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập cá nhân theo quy định. | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
| Thường xuyên | ||
Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định nhằm ngăn ngừa tham nhũng. | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
| Thường xuyên | ||
5 | Thủ tục hành chính công | ||||
|
| Rà soát TTHC, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực tế. | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. | Sở Tư pháp | Thường xuyên |
Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, cắt giảm các TTHC về đất đai, xây dựng theo hướng thuận tiện hơn cho người dân, doanh nghiệp. | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Thường xuyên | ||
Công khai đầy đủ các TTHC đã được công bố tại nơi tiếp nhận và giải quyết TTHC. | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. |
| Ngay khi có quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh | ||
Công khai số điện thoại, địa chỉ (cơ quan, thư điện tử, trang tin điện tử) của cơ quan kiểm soát TTHC cấp tỉnh (Sở Tư pháp) tại nơi tiếp nhận và giải quyết TTHC của các cơ quan, địa phương. | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. | Sở Tư pháp | Thường xuyên | ||
Tự tổ chức kiểm tra việc giải quyết TTHC tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc. | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. |
| Ít nhất mỗi năm 02 đợt | ||
Kiểm tra liên ngành về công tác cải cách hành chính, cải cách TTHC theo từng lĩnh vực. | Sở Nội vụ | Sở, ngành liên quan | Theo Kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh | ||
6 | Cung ứng dịch vụ công | ||||
6.1 | Y tế công | Triển khai các dự án nâng cấp các bệnh viện, trung tâm y tế và các trạm y tế theo quy hoạch được phê duyệt; đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại để phục vụ yêu cầu khám chữa bệnh. | Sở Y tế |
| Thường xuyên |
Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cán bộ, nhân viên y tế các quy định về y đức, quy định về chế độ giao tiếp, quy tắc ứng xử. | Sở Y tế |
| Thường xuyên | ||
Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan liên quan tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế trên diện rộng, tận các vùng sâu, vùng xa ... Tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, đẩy nhanh tỷ lệ người dân có thẻ BHYT. | Bảo hiểm Xã hội tỉnh | Sở Thông tin và truyền thông | Thường xuyên | ||
Hàng năm đẩy nhanh tiến độ công tác rà soát, điều tra hộ nghèo, lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT. | UBND cấp xã | UBND cấp huyện | Thường xuyên | ||
Có sự phối hợp tốt trong công tác phát hành thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi đảm bảo kịp thời, tận tay đối tượng. | UBND cấp xã | Bảo hiểm xã hội tỉnh; Bảo hiểm xã hội cấp huyện | Thường xuyên | ||
Thực hiện tốt mô hình một cửa liên thông trong việc cấp Giấy khai sinh - Đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. | UBND cấp xã | Bảo hiểm xã hội cấp huyện; Công an cấp huyện; Công an cấp xã | Thường xuyên | ||
6.2 | Giáo dục công lập | Tăng cường đầu tư, bảo quản và sử dụng tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND cấp huyện | Thường xuyên |
Thực hiện nghiêm túc quy định của UBND tỉnh về ban hành mức học phí các trường công lập trên địa bàn; quy định việc thu và sử dụng kinh phí hoạt động của Hội phụ huynh học sinh và quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh. | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND cấp huyện | Thường xuyên | ||
Triển khai khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công. | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND cấp huyện | Mỗi năm 01 đợt | ||
6.3 | Cơ sở hạ tầng căn bản | - Đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước máy theo nhu cầu của nhân dân trên địa bàn. - Cung cấp nước đạt chất lượng, đủ lưu lượng cho người dân khi sử dụng nước máy. - Tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng nước máy khi đã có hệ thống cấp nước máy đi ngang qua nhà. | Công ty TNHHMTV Cấp thoát nước Gia Lai |
| Thường xuyên |
Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; đảm bảo chất lượng các công trình cấp nước sạch cho nhân dân. - Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. - Nâng cao hiệu quả hoạt động các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; Chú trọng đảm bảo tính bền vững của công trình cấp nước nông thôn tập trung khi đầu tư xây dựng nông thôn mới và nâng cấp mở rộng. | UBND cấp huyện |
| Thường xuyên | ||
Đề xuất nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đầu tư lưới điện từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 100% số hộ được sử dụng điện từ lưới điện Quốc gia. | Sở Công Thương | Công ty Điện lực Gia Lai | Quý IV năm 2016 | ||
6.4 | An ninh trật tự | Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới, giảm tội phạm do nguyên nhân xã hội... | Công an tỉnh | Công an cấp huyện, Công an cấp xã | Thường xuyên |
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2013 nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Kế hoạch 4129/KH-UBND năm 2015 về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020
- 3Kế hoạch 916/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 03-CT/TU và chủ đề năm 2016 về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Điều hành Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 3161/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Điều hành Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 3Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2013 nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 2151/QĐ-BYT năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Kế hoạch 4129/KH-UBND năm 2015 về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020
- 9Kế hoạch 916/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 03-CT/TU và chủ đề năm 2016 về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 10Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Điều hành Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 3161/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Điều hành Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
Chương trình hành động 3119/CTr-UBND năm 2016 nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 3119/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra