ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 05-CTrHĐ/QU | Quận 5, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
Trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ quận đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt chính sách đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân; năm 2013, Quận đã hoàn thành trước thời hạn 02 năm mục tiêu không còn hộ nghèo có mức thu nhập bình quân từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống theo chuẩn nghèo thành phố giai đoạn 2009 - 2015; năm 2014, Quận đã hoàn thành trước thời hạn 01 năm và là quận đầu tiên của thành phố hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo có mức thu nhập bình quân từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống theo chuẩn nghèo thành phố giai đoạn 2014-2015; năm 2015, Quận 5 là quận đầu tiên của thành phố không còn hộ cận nghèo có mức thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống theo chuẩn cận nghèo thành phố giai đoạn 2014-2015.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ XI về đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, Ban chấp hành Đảng bộ quận đề ra chương trình hành động như sau:
1. Mục tiêu:
Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, không để tái nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục - đào tạo, y tế, việc làm, bảo hiểm xã hội, nhà ở, điều kiện sống, thông tin) nhằm cải thiện, nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống, đảm bảo giảm nghèo bền vững, thực chất.
2. Chỉ tiêu chủ yếu:
- Tất cả hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội về giáo dục - đào tạo, y tế, việc làm, bảo hiểm xã hội, nhà ở, điều kiện sống, tiếp cận thông tin theo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố giai đoạn 2016-2020:
100% trẻ 6 tuổi được đến trường; không để trẻ từ 6 đến 14 tuổi bỏ học, nghỉ học vì không có tiền đóng học phí.
100% trẻ em dưới 6 tuổi, thành viên hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn đặc biệt có thẻ bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe.
Không để diện chính sách có công, bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo ở nhà hư hỏng, dột nát.
Đảm bảo thành viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo trong độ tuổi và có khả năng lao động đều có việc làm, thu nhập.
Từ 90% trở lên thành viên hộ gia đình trong độ tuổi lao động đang làm việc tham gia bảo hiểm xã hội (bắt buộc hoặc tự nguyện)
100% hộ gia đình có một trong những phương tiện tiếp cận thông tin (ti vi, radio, máy vi tính, điện thoại hoặc internet...)
- Hàng năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo về thu nhập theo chuẩn mới của Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Bình quân thu nhập của hộ nghèo vào năm 2020 tăng lên 3,5 lần so với năm 2011 (trên 28.000.000 đồng/người/năm).
1. Nhiệm vụ:
- Trợ giúp hộ nghèo, cận nghèo, diện chính sách có công, bảo trợ xã hội trên các lĩnh vực đời sống cơ bản. Giải quyết tốt vấn đề lao động và việc làm, tạo điều kiện để người nghèo có việc làm và thu nhập ổn định, đảm bảo điều kiện sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững và thực chất.
- Bảo đảm thực hiện các chế độ chính sách cho đối tượng hưởng bảo trợ xã hội, người yếu thế theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ; đẩy mạnh thực hiện các chương trình tặng thẻ bảo hiểm y tế; tặng học bổng, hỗ trợ chi phí học tập; dạy nghề, giới thiệu việc làm; vay vốn; xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa, tình thương, nhà ở xã hội; tư vấn pháp luật miễn phí; truyền thông; nhận bảo trợ thường xuyên cho hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn...
- Bảo đảm các nguồn lực thực hiện chương trình từ nguồn kinh phí ngân sách cấp và vận động cộng đồng xã hội cùng hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo khó khăn;
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác giảm nghèo; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình, đảm bảo trợ giúp, chăm lo đúng đối tượng, đúng chính sách, ngăn ngừa không để xảy ra sai phạm, tiêu cực.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức giảm nghèo là trách nhiệm của toàn xã hội, vận động người dân tích cực tham gia thực hiện chương trình, đưa chương trình trở thành phong trào hành động sâu rộng trong nhân dân.
2. Giải pháp:
- Định kỳ hàng năm tổ chức điều tra, khảo sát nắm tình hình đời sống và nhu cầu thực tế của người dân, người nghèo, cận nghèo để có các giải pháp trợ giúp, chăm lo phù hợp, hiệu quả, tạo điều kiện người lao động được đào tạo nghề, có việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.
- Các trường hợp đặc biệt khó khăn, không có người trong độ tuổi lao động, không thể tự nâng thu nhập thì tiếp tục vận động xã hội bảo trợ thường xuyên, trong đó ưu tiên hỗ trợ về ăn, mặc, chăm sóc sức khỏe, học văn hóa, học nghề.
- Bảo đảm và phát huy các nguồn lực thực hiện chương trình, trong đó đặc biệt chú trọng nguồn vận động xã hội từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hội đoàn, hội quán, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa, tình thương; tặng sổ tiết kiệm; trợ vốn, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, miễn giảm học phí, bảo trợ xã hội để thực hiện tốt công tác chăm lo gia đình chính sách có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế, người dân tộc thiểu số nghèo, giúp họ tự vươn lên trong cuộc sống, thoát nghèo bền vững.
- Tổ chức hoạt động phối hợp giữa các ngành liên quan nhằm thống nhất kế hoạch thực hiện các chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội, việc làm, nhà ở, trợ giúp pháp lý, đảm bảo chỉ tiêu đề ra; đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho Nhân dân.
- Sâu sát, kịp thời lắng nghe, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất - kinh doanh bảo đảm việc làm, thu nhập cho người lao động và thu hút thêm lao động trong các hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tiếp tục duy trì, phát triển các điểm bán hàng bình ổn thị trường để người dân nghèo được tiếp cận.
- Quan tâm đến môi trường sống, thực hiện chỉnh trang đô thị, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất các công trình phúc lợi công cộng phục vụ nhân dân.
- Thường xuyên tuyên truyền vận động, giúp Nhân dân nắm và chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, đồng thuận, tích cực tham gia chương trình hành động của Quận ủy về đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hàng năm và đột xuất trong suốt thời gian thực hiện chương trình này, nhất là công tác điều tra, lập danh sách hộ nghèo, cận nghèo; thực hiện các chính sách hỗ trợ; huy động, quản lý, sử dụng quỹ Xóa đói giảm nghèo đảm bảo theo quy định; các biện pháp kéo giảm tỷ lệ nợ quá hạn quỹ Xóa đói giảm nghèo dưới 5% như: công tác thu hồi nợ, xác minh thực hiện khoanh, xóa nợ, công tác giải ngân thông qua hỗ trợ vốn vay sinh viên, học sinh, xuất khẩu lao động, phát triển sản xuất, làm ăn kinh tế..., kịp thời phát hiện và xử lý sai sót nếu có, không để xảy ra sai phạm, tiêu cực.
- Quan tâm thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác Giảm nghèo Tăng hộ khá; thường xuyên tổ chức tập huấn, học tập trao đổi kinh nghiệm nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác cho cán bộ làm công tác giảm nghèo, bảo đảm nhân sự chuyên trách ổn định lâu dài.
3. Lộ trình thực hiện:
Chương trình bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015 - 2020 được thực hiện tập trung và đồng bộ theo hướng: vừa nâng mức thu nhập của hộ nghèo trong chuẩn lên theo từng năm để tạo tích lũy, vừa tác động tích cực nhóm hộ cận nghèo để nâng thu nhập vượt qua mức chuẩn cận nghèo theo chuẩn thành phố để trở thành hộ khá theo lộ trình cụ thể như sau:
Năm 2015: tổ chức điều tra xác định, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của quận giai đoạn 2016 - 2020 theo mức chuẩn của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ nâng mức thu nhập hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2014 - 2015, không để hộ tái nghèo về thu nhập, duy trì mức thu nhập bình quân hộ dân trên 21 triệu đồng/người/năm.
Năm 2016: khảo sát hộ nghèo, hộ cận nghèo của quận giai đoạn 2016 - 2020 để phân loại nhóm hộ, xác định nhu cầu cần trợ giúp của từng hộ trong chương trình. Xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình mục-tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo nhu cầu cần trợ giúp của từng hộ.
Năm 2017: tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ nâng mức thu nhập hộ nghèo (đa chiều), hộ cận nghèo, phấn đấu Quận cơ bản nâng mức thu nhập bình quân hộ cận nghèo lên trên 22 triệu đồng/người/năm.
Năm 2018: tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ nâng mức thu nhập hộ nghèo (đa chiều), hộ cận nghèo, phấn đấu Quận cơ bản nâng mức thu nhập bình quân hộ cận nghèo lên trên 24 triệu đồng/người/năm.
Năm 2019: tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ nâng mức thu nhập hộ nghèo (đa chiều), hộ cận nghèo, phấn đấu Quận cơ bản nâng mức thu nhập bình quân hộ cận nghèo lên trên 26 triệu đồng/người/năm.
Năm 2020: tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ nâng mức thu nhập hộ nghèo (đa chiều), hộ cận nghèo, phấn đấu Quận cơ bản hoàn thành mục tiêu không còn hộ cận nghèo có mức thu nhập bình quân từ 28 triệu đồng/người/năm trở xuống.
1. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức phổ biến, quán triệt, xây dựng kế hoạch và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi chương trình hành động của Quận ủy.
2. Ủy ban Nhân dân quận xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động này; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị. Định kỳ hàng năm sơ kết rút kinh nghiệm, báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Quận ủy.
3. Ban Dân vận chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội quận có kế hoạch tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân nâng cao nhận thức, ý chí vươn lên trong cuộc sống; đồng thời vận động cộng đồng xã hội, đoàn viên, hội viên hưởng ứng tích cực, thiết thực chăm lo dân nghèo.
4. Ban Tuyên giáo Quận ủy có kế hoạch phổ biến, quán triệt đến các cấp ủy, tổ chức đảng và chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, vận động thực hiện chương trình hành động của Quận ủy.
Chương trình hành động này được phổ biến đến đảng viên, đoàn viên, hội viên.
| T/M BAN CHẤP HÀNH |
- 1Kế hoạch 1768/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 và triển khai Chương trình đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị quyết 72/2022/NQ-HĐND quy định chính sách giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 878/KH-UBND năm 2022 thực hiện đảm bảo công tác chính sách đối với người có công với cách mạng và an sinh xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Kế hoạch 1768/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 và triển khai Chương trình đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 72/2022/NQ-HĐND quy định chính sách giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 878/KH-UBND năm 2022 thực hiện đảm bảo công tác chính sách đối với người có công với cách mạng và an sinh xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
Chương trình hành động 05-CTrHĐ/QU năm 2015 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ XI về đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Quận ủy Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 05-CTrHĐ/QU
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Quận 5
- Người ký: Võ Tiến Sĩ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định