- 1Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2001 về hội nhập kinh tế quốc tế do Bộ Chính trị ban hành
- 2Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Luật Đầu tư 2014
- 12Luật Doanh nghiệp 2014
- 13Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 15Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CTr-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 02 năm 2017 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ DỰ TOÁN NSNN NĂM 2017
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, dự báo năm 2017 còn nhiều khó khăn, thách thức. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ và các Nghị quyết HĐND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2017, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
I. TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ
1. Ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế chủ trì, chỉ đạo:
- Thực hiện các chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và hoạt động ngân hàng hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách khác, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Thực hiện các chủ trương của Trung ương về tăng trưởng tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô gắn với nâng cao chất lượng tín dụng. Điều chỉnh cơ cấu tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên gồm nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao,... Giữ ổn định mặt bằng lãi suất, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất, nhất là lãi suất cho vay trung và dài hạn.
- Quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ và thị trường vàng.
- Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2016 - 2020, Đề án xử lý nợ xấu.
2. Thực hiện siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước
a) Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh điều hành chi ngân sách một cách chủ động trên cơ sở khả năng cân đối nguồn thu; thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16. Phối hợp Sở Nội vụ nghiên cứu giảm đơn vị tổ chức sự nghiệp trên địa bàn, giải thể những đơn vị hoạt động thiếu hiệu quả nhằm giảm áp lực chi ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm các quy định của Đảng và Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách.
- Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách gắn với cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả đầu tư công theo Nghị quyết 07-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương của các sở, ngành và địa phương; thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,21 triệu đồng/tháng lên 1,3 triệu đồng/tháng; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công tăng bằng mức tăng lương cơ sở; thời điểm thực hiện từ ngày 01/7/2017. Chủ động tham mưu UBND tỉnh sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,... và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định.
b) Cục thuế tỉnh
Thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu thuế, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú. Thục hiện đồng bộ các biện pháp động viên các nguồn thu. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế, tài chính với các địa phương, cơ quan quản lý các ngành kinh tế để có kế hoạch thu sát tình hình sản xuất, kinh doanh; chống thất thu thuế, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú.
c) Kho bạc Nhà nước tỉnh
Tăng cường giải pháp, đơn giản thủ tục để rút ngắn thời gian kiểm soát chi, thanh toán ngay cho các dự án đầu tư khi có khối lượng thực hiện và có đủ điều kiện giải ngân.
d) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả Luật NSNN năm 2015, các Nghị định hướng dẫn thi hành các luật của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý thu, chi NSNN.
- Triển khai có hiệu quả dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Tổ chức điều hành chi ngân sách đúng chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được giao đảm bảo triệt để tiết kiệm. Thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cắt giảm tối đa các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo,...
- Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tự cân đối, bố trí nguồn tăng lương theo đúng Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý NSNN; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các khoản chi tiêu NSNN.
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, chỉ đạo các NHTM
Tiếp tục triển khai các giải pháp để đẩy mạnh huy động vốn tại địa phương. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp gắn với nâng cao chất lượng tín dụng; chia sẻ, hỗ trợ kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ để cải thiện môi trường kinh doanh một cách thực chất, thiết thực hơn. Nâng cao đạo đức công vụ. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Duy trì và nâng cao hiệu quả các kênh đối thoại, xử lý vướng mắc kiến nghị của doanh nghiệp và người dân.
- Thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ. Xây dựng các không gian làm việc chung và hỗ trợ văn phòng làm việc cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới, hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Đẩy mạnh phát triển hợp tác xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả của Tập đoàn Vingroup trong sản xuất rau màu và trái cây đặc sản. Duy trì chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp với các lĩnh vực tín dụng ưu tiên. Thực hiện các giải pháp góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển.
- Đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư theo hướng liên kết, xúc tiến đầu tư với các tập đoàn lớn; ưu tiên kết nối với Tập đoàn Kaiokai (Nhật Bản) đầu tư trong lĩnh vực y tế, công nghệ thông tin, dịch vụ logistics tại càng hàng không và cảng biển. Tăng cường xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp Singapore. Rà soát chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư chiến lược như Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco, Tập đoàn Vingroup, Công ty Cổ phần Tập đoàn BRG... để bổ sung, sửa đổi phù hợp. Tập trung hỗ trợ các dự án đầu tư đã khởi công thực hiện đảm bảo tiến độ; tháo gỡ khó khăn về đất đai, làm tốt khâu thu hồi đất và bàn giao mặt bằng cho doanh nghiệp theo đúng thời gian cam kết.
3. Sở Tài chính đẩy mạnh hoạt động của các quỹ như: Quỹ Đầu tư Phát triển và Bảo lãnh Tín dụng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ phát triển khoa học công nghệ... Đẩy nhanh sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước còn lại; hoàn thành cổ phần hóa Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Lâm nghiệp Phong Điền, Công ty Khoáng sản Thừa Thiên Huế đúng tiến độ.
4. Liên minh HTX tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
Triển khai hiệu quả Luật HTX; tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã triển khai các mô hình sản xuất, nhân rộng các mô hình sản xuất đang triển khai có hiệu quả.
5. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nộp thuế; rà soát quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế; công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế. Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và người dân.
6. Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã và thành phố
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp tại các Kế hoạch của tỉnh triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp; thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định của pháp luật đã ban hành để giảm bớt chi phí và thời gian của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm xã hội; rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; giảm thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống...
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công, khuyến nông, lâm, ngư nghiệp. Tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
1. Triển khai thực hiện tốt đề án tái cơ cấu nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế
Các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 để triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của BCH Trung ương Đảng về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để nâng cao năng suất lao động trong từng ngành.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác quản lý dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công và các Luật liên quan.
- Tổ chức và hướng dẫn các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND tỉnh.
- Tập trung đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nghiệm thu, quyết toán các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đi vào sử dụng để thanh toán dứt điểm khối lượng đã thực hiện. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án, gói thầu theo đúng yêu cầu chất lượng, tiến độ và hiệu quả kinh tế.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn năm 2017 của các dự án, kịp thời phát hiện xử lý các khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án cụ thể. Nghiêm khắc kiểm điểm và làm rõ trách nhiệm các tổ chức và cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
- Tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công, triển khai thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các Chủ đầu tư trong việc thực hiện đầu tư theo Luật Đầu tư công và các Luật liên quan, xử lý nghiêm các đơn vị có sai phạm.
- Tham mưu UBND tỉnh quy định phân cấp và quản lý vốn đầu tư thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn cấp xã; ban hành danh mục thực hiện cơ chế đặc thù rút gọn đối với các dự án thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Sở Xây dựng và các ban quản lý dự án của tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung thực hiện luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường quản lý hiệu quả đầu tư, quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các công trình có sử dụng vốn nhà nước thông qua việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế dự toán.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình trên địa bàn; đẩy mạnh việc triển khai Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Sở Xây dựng chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu giá xây dựng, thực hiện công bố chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định pháp luật.
c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư:
- Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước gắn với nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước của các ngành, các cấp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong các khâu của quá trình đầu tư. Tập trung chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, kịp thời bàn giao mặt bằng sạch cho các đơn vị thi công nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, giải ngân các dự án đã được giao kế hoạch vốn ngay từ đầu năm.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt công tác nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành các dự án, không để tình trạng nghiệm thu dồn vào thời điểm cuối năm. Tập trung rà soát, xử lý các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản; đẩy nhanh tiến độ quyết toán các dự án hoàn thành, tránh tình trạng kéo dài thời gian quyết toán.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với với các sở, ngành địa phương: Kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu gắn với việc triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống.
IV. TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN 3 ĐỘT PHÁ TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 2011 - 2020
a) Sở Du lịch
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển mạnh du lịch, dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Triển khai tổ chức thực hiện quyết liệt Nghị quyết 03-NQ/TU, ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, dịch vụ Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. “Làm mới” và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch di sản; phát huy các sản phẩm du lịch truyền thống; phát triển đa dạng thêm các sản phẩm khác như: du lịch MICE, du lịch dưỡng bệnh,... Chú trọng khai thác thị trường trọng điểm khách du lịch quốc tế đến từ các nước Tây Âu, Bắc Mỹ. Phát triển mạnh thị trường Đông Nam Á và Đông Bắc Á, thị trường du lịch nội địa.
- Chỉnh trang không gian du lịch tại Thành phố Huế. Khuyến khích xây dựng đội thuyền du lịch trên sông, phá Tam Giang chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình khách. Phát triển mạnh các dịch vụ du lịch trên sông Hương cũng như hai bên bờ sông. Hỗ trợ đẩy nhanh hoàn thành Quy hoạch và triển khai thực hiện các dự án thuộc Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Bạch Mã; triển khai dự án Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Cồn Dã Viên; xây dựng không gian văn hóa Trịnh Công Sơn tại Thủy Biều. Xúc tiến đầu tư khai thác du lịch tại khu vực cồn Hến, khu vực Bạch Mã - Lăng Cô, khu vực 02 bờ sông Hương hình thành các loại hình dịch vụ có sức thu hút lớn tạo điểm nhấn.
b) Sở Giao thông Vận tải triển khai tổ chức hội nghị về hàng không và du lịch nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc kết nối đường hàng không, thu hút khách du lịch. Tăng tần suất bay trên các tuyến Huế - Hà Nội, Huế - Thành phố Hồ Chí Minh. Ổn định đường bay Huế - Băng Cốc, Huế - Đà Lạt. Nghiên cứu mở lại tuyến bay Huế - Nha Trang và một số tuyến bay trong nước và quốc tế mới.
c) Sở Công thương triển khai các giải pháp
- Duy trì tốc độ tăng trưởng cao của ngành công nghiệp. Ổn định sản xuất các sản phẩm chủ lực như bia, xi măng, dệt may...
- Hoàn thành và đưa vào vận hành một số nhà máy để tăng năng lực sản xuất như: men frit, may mặc, gạch không nung; vỏ lon nhôm, gạch ốp lát, sợi... Hình thành một số nhà máy may xuất khẩu ở Nam Đông, A Lưới, Quảng Điền và các huyện ven biển, đầm phá.
- Phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung tại các cụm, điểm công nghiệp; hỗ trợ cho khoảng 20 doanh nghiệp di dời vào các cụm công nghiệp An Hòa, Tứ Hạ và Bắc An Gia. Kêu gọi nhà đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may tại Phong Điền.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai quyết liệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và các giải pháp phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích xây dựng mối liên kết bốn nhà (nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, nhà nông) trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ sản xuất sản phẩm nông sản đạt tiêu chuẩn VietGap hoặc nông sản hữu cơ, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Nhân rộng mô hình chăn nuôi lợn gia trại, trang trại. Tăng diện tích rừng đạt tiêu chuẩn FSC. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ khắc phục sự cố môi trường biển. Phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ công suất trên 90CV khoảng 400 chiếc. Thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới; phấn đấu có thêm 9 xã đạt chuẩn.
2. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế
a) Các sở, ban, ngành và địa phương theo dõi, đôn đốc các dự án thuộc trách nhiệm của đơn vị, tập trung các dự án trọng điểm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị các điều kiện đầu tư để triển khai dự án đê chắn sóng cảng Chân Mây; phối hợp triển khai nhanh các dự án lớn của Trung ương trên địa bàn.
c) Sở Giao thông Vận tải phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc hoàn thành một số tuyến giao thông chính kết nối đô thị Huế đến các đô thị vệ tinh, vùng kinh tế động lực. Huy động nguồn lực ngoài ngân sách thực hiện dự án đường Tố Hữu - Cảng hàng không quốc tế Phú Bài và đường Mỹ An - Thuận An (hình thức BT). Xúc tiến nâng cấp ga hành khách - Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tập trung xây dựng hạ tầng nông thôn theo hướng đạt chuẩn; ưu tiên đầu tư hạ tầng nông thôn các xã điểm, các xã thuộc huyện điểm Quảng Điền, Nam Đông. Đầu tư hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu.
đ) Sở Xây dựng tiếp tục đầu tư hệ thống thu gom chất thải rắn ở các huyện, dự án vệ sinh môi trường tại một số xã; hoàn tất thủ tục khởi công dự án khu xử lý rác Phú Sơn. Tiếp tục đầu tư hệ thống nối mạng cấp nước sạch các xã. Từng bước triển khai xây dựng đô thị thông minh, đô thị xanh.
e) Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp Sở Du lịch, UBND thành phố Huế, Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế tập trung thực hiện xây dựng hạ tầng văn hóa, xã hội, du lịch, tập trung cho thiết chế văn hóa du lịch ở Thành phố Huế, trùng tu di tích khu vực Đại Nội.
g) Ban Quản lý Khu kinh tế, Công nghiệp tỉnh tiếp tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, nhất là hạ tầng du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ ở khu vực thị trấn Lăng Cô, hạ tầng xử lý nước thải khu công nghiệp, khu phi thuế quan tại Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; đẩy mạnh tiến độ đầu tư bến cảng số 2, số 3 và chuẩn bị kêu gọi các bến cảng khác.
3. Phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Sở Giáo dục và Đào thực hiện tốt công tác giáo dục đào tạo. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đổi mới giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của thị trường; ưu tiên tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế, các dịch vụ thuộc lĩnh vực du lịch. Đại học Huế đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, hướng đến xây dựng trung tâm giáo dục đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao.
1. Sở Văn hóa và Thể thao triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức các hoạt động văn hóa, kỷ niệm các ngày lễ lớn, tăng cường quảng bá danh hiệu của Thành phố Huế và văn hóa Huế.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; phát triển toàn diện năng lực thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống. Đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội nâng cao chất lượng dạy và học nghề.
3. Sở Y tế chủ trì, tiếp tục đầu tư hoàn thiện các thiết chế của trung tâm y tế chuyên sâu. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Làm tốt công tác y tế dự phòng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển y tế kết hợp với ngành du lịch. Phát triển mạng lưới cơ sở chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng và phục hồi chức năng tại các khu du lịch nghĩ dưỡng Thanh Tân, Mỹ An, Thuận An, Bạch Mã, Cảnh Dương, Lăng Cô,... phối hợp với Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế nghiên cứu sớm phục hồi Thái y Viện.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện các chính sách khuyến khích hoạt động khoa học - công nghệ. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ đủ mạnh để nghiên cứu, tiếp nhận và phát triển các công nghệ mới. Hoàn thiện hệ thống thiết chế khoa học - công nghệ. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tập trung đẩy nhanh tiến độ các Đề tài nghiên cứu gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế trọng điểm.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội huy động, lồng ghép các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách cho người có công, đảm bảo an sinh xã hội.
6. UBND thành phố Huế tập trung triển khai công tác tổ chức Festival - Nghề truyền thống Huế 2017.
7. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế hoàn thiện Đề án điều chỉnh cơ chế quản lý tài chính Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế.
8. Sở Nội vụ tập trung hoàn thành Đề án thành lập Học viện hoặc Đại học Du lịch; phối hợp các ngành có kế hoạch làm việc với các bộ, ngành Trung ương về nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế lên Trường Đại học Công nghiệp.
VI. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, THÍCH NGHI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG TRÁNH VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
1. Các ban, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp Luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phòng, chống ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện hiệu quả các mục tiêu, cam kết quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu và các giải pháp tổng thể phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng. Xây dựng kịch bản diễn biến tác động của biến đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ biển để có hướng tiếp cận và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất, hệ thống thông tin đất đai đồng bộ và bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính hiện đại.
- Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản; đầu tư hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường phục vụ nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và chủ động phòng, chống, giảm nhẹ, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, vùng ven biển, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục rà soát tình hình vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước, xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án nếu sai phạm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, triển khai giải pháp nhằm tăng tỷ lệ diện tích đất được cấp chứng nhận quyền sử dụng. Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Quan tâm công tác thích nghi biến đổi khí hậu toàn cầu. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác tài nguyên và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt. Đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, vận động mỗi thôn là một điển hình trong giữ gìn môi trường sống.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh việc nghiên cứu các giải pháp tổng thể, đồng bộ về quy hoạch, cơ cấu sản xuất, cây trồng, vật nuôi,.. thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu; xây dựng kế hoạch phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp; chủ động phòng chống khô hạn, lụt bão,...
Tiếp tục xác định chủ đề của năm 2017 là “Năm Doanh nghiệp; năm kỷ cương, kỷ luật hành chính”, UBND tỉnh yêu cầu:
1. Sở Nội vụ tiếp tục tham mưu chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ cương, công khai, minh bạch; nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện lộ trình tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy cơ quan đơn vị, nhất là các đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức lại bộ máy Trung tâm xúc tiến đầu tư theo hướng tập trung. Thành lập và vận hành hiệu quả Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, huyện.
2. Sở Tư pháp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp kiểm soát thủ tục hành chính, đặc biệt rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), tập trung vào các lĩnh vực liên quan đến doanh nghiệp như quản lý đất đai, giải tỏa đền bù, bố trí tái định cư, quản lý dự án, quản lý đô thị, quản lý tài chính, cấp phát vốn xây dựng cơ bản; đăng ký doanh nghiệp, cấp phép điều kiện kinh doanh, tăng cường, thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và cương quyết loại bỏ những người cản trở, trục lợi, gây khó khăn cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, qua đó cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hướng đến việc xây dựng chính quyền điện tử, vận hành Cổng dịch vụ Công tỉnh Thừa Thiên Huế an toàn, hiệu quả.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp địa phương, các ngành triển khai giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tiếp tục định hướng thông tin và tập trung tuyên truyền về chủ quyền biển đảo. Tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, hiệp đồng tác chiến với lực lượng vũ trang và các tỉnh bạn nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
2. Công an tỉnh tổ chức các phương án bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng của quê hương, đất nước. Mở các đợt cao điểm vận động quần chúng tấn công, kiềm chế các loại tội phạm hình sự, kinh tế, ma tuý và tệ nạn xã hội. Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra phòng chống cháy nổ, trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Xử lý hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, đẩy mạnh phòng chống vi phạm pháp luật, tội phạm, đặc biệt là tội phạm sử dụng công nghệ cao. Triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, kiểm sát hoạt động tư pháp.
3. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế chỉ đạo giải quyết dứt điểm và phòng ngừa, không để xảy ra các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đến đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thúc đẩy hội nhập quốc tế và đẩy mạnh ngoại giao, hợp tác quốc tế; kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại với quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch. Chủ trì triển khai các hoạt động của Năm APEC Việt Nam 2017 tổ chức trên địa bàn tỉnh. Tổ chức chu đáo chuyến thăm của Nhật hoàng đến Huế nhằm quảng bá hình ảnh địa phương, kêu gọi đầu tư, tăng mối quan hệ giao lưu với Nhật Bản. Xây dựng và thực hiện kế hoạch triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Các thành viên UBND tỉnh theo chức năng và nhiệm vụ được phân công tập trung chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động nêu trên nhằm góp phần thực hiện thành công Nghị quyết 01 của Chính phủ.
2. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Chương trình hành động này; các sở, ngành, địa phương tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình bám sát các công việc được giao để xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của ngành, địa phương mình, với phương châm tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm để có biện pháp phân công, chỉ đạo, điều hành kiên quyết, đạt hiệu quả cao. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của UBND tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương tổ chức quán triệt đến từng cán bộ, công chức, các đơn vị, bộ phận trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý nhằm phát huy cao độ tinh thần thi đua đẩy mạnh sản xuất quyết tâm vượt qua khó khăn thực hiện thành công Kế hoạch năm 2017 của tỉnh, góp phần thực hiện thành công kế hoạch quốc gia./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 53/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2016 về giao dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
- 3Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 271/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh An Giang
- 5Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017
- 6Quyết định 4128/QĐ-UBND năm 2016 Quy định giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2017 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2001 về hội nhập kinh tế quốc tế do Bộ Chính trị ban hành
- 2Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Luật Đầu tư 2014
- 12Luật Doanh nghiệp 2014
- 13Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 15Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 53/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 19Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2016 về giao dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
- 22Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 24Quyết định 271/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh An Giang
- 25Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017
- 26Quyết định 4128/QĐ-UBND năm 2016 Quy định giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2017 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Chương trình 17/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 17/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định