Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CTr-UBND | Lào Cai, ngày 20 tháng 5 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV nhiệm kỳ 2015-2020, UBND tỉnh Lào Cai xây dựng Chương trình hành động cụ thể để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm; phát triển thương mại - du lịch, dịch vụ là đột phá; phát triển công nghiệp là quan trọng. Tập trung nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, chú trọng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên đầu tư, phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, nhất là nông dân; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ và hạnh phúc. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ động bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn biên giới hòa bình, hữu nghị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đến năm 2020, Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc (là tỉnh khá của vùng miền núi phía Bắc).
2. Các mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm: Từ 10% trở lên, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(2) Năm 2020 GRDP bình quân /người/năm đạt 72 triệu đồng, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(3) Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 13%; công nghiệp - xây dựng 44,5%; dịch vụ 42,5%.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong cả giai đoạn: 160 nghìn tỷ đồng, bằng 109,6% so mục tiêu NQĐH.
(5) Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 340 nghìn tấn, bằng 103% so mục tiêu NQĐH.
(6) Giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác trên 80 triệu đồng, bằng 106,7% so mục tiêu NQĐH.
(7) Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: 30 xã (lũy kế hết 2020, có 34,7% số xã, tương ứng 50 xã đạt tiêu chí nông thôn mới), bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(8) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 2010) đạt 33,5 nghìn tỷ đồng, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(9) Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đạt 4,6 tỷ USD, bằng 100% so mục tiêu NQĐH. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội: 28,5 nghìn tỷ đồng, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(10) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn: Khoảng 4,5 triệu lượt người, bằng 112,5% so mục tiêu NQĐH.
(11) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 9 nghìn tỷ đồng, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(12) Củng cố kết quả, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 164 xã, phường, thị trấn; 54% số trường đạt chuẩn quốc gia; 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục phổ thông và tương đương.
(13) Tạo việc làm tăng thêm cho 60 nghìn lao động, bằng 109,1% so mục tiêu NQĐH.
(14) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%, trong đó qua đào tạo nghề 55%, bằng 100% so mục tiêu NQĐH. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp giảm còn 63%.
(15) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 3 - 4%, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(16) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,2%, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(17) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 18%, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(18) 83% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; 75% số thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa; 95% số cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, 80% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(19) Tỷ lệ che phủ rừng: Trên 56%, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(20) Cơ bản dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, 95% số hộ nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. 96% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
(21) 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý, 75% các xã tại các huyện, thành phố được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, bằng 100% so mục tiêu NQĐH.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại - dịch vụ
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo Đề án tái cơ cấu kinh tế của Chính phủ; trong đó tập trung thực hiện tái cơ cấu đầu tư công và tái cơ cấu các ngành kinh tế.
- Chỉ đạo phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện, bền vững; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt. Tập trung khai thác, phát huy tối đa các lợi thế, thế mạnh về nông nghiệp của từng vùng, từng địa phương; trước mắt tập trung đầu tư thâm canh nâng cao sản lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng, tính cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao... đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; định hướng tổ chức sản xuất có sự gắn kết chặt chẽ từ phát triển vùng nguyên liệu tập trung đến chế biến, bảo quản tại chỗ gắn với thị trường tiêu thụ cụ thể. Nâng quy mô và đa dạng hóa các phương thức sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế từng vùng đối với các sản phẩm có thế mạnh như: trồng rau ôn đới, hoa chất lượng cao, chăn nuôi lợn, gà; sản xuất chế biến chè; nuôi cá nước lạnh...
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy, trong đó trọng tâm tập trung vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 144 xã.
- Chỉ đạo thực hiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao. Duy trì phát triển ổn định các ngành công nghiệp sản xuất hóa chất cơ bản, luyện kim, thủy điện là tiềm năng thế mạnh của địa phương. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế biến sâu hơn từ phốt pho vàng, kim loại đồng, thép, graphit hình thành nên sản phẩm xuất khẩu chủ lực của địa phương. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, duy trì hoạt động ổn định của một số dự án hiện nay đang gặp khó khăn như: các nhà máy luyện đồng; luyện gang thép; các dự án khai thác chế biến khoáng sản. Đôn đốc triển khai các dự án chậm tiến độ như: lân nung chảy, luyện đồng Bản Qua, tuyển quặng apatit loại 2, nhà máy tuyển Nhạc Sơn (giai đoạn 2), axit photphoric công suất 250.000 tấn/năm, các dự án thủy điện và các dự án đầu tư vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành. Chỉ đạo tạo điều kiện thuận lợi, thu hút đầu tư các nhà máy: nhiệt điện tận thu nguồn nhiệt lượng dư thừa trong quá trình luyện thép và dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu là xỉ thải của nhà máy; nhà máy cán kéo sản xuất thép hình, thép dẹt, thép lá và các nhà máy sản xuất thiết bị sử dụng nguyên liệu là phôi thép; DAP số 3; mở rộng sản xuất thùng phi đựng phốt pho, sản xuất bao bì PP công suất 20 triệu bao/năm, sản xuất vỏ bao xi măng công suất 15 triệu bao/năm. Thành lập mới 02 khu công nghiệp (Khu công nghiệp thay thế Khu công nghiệp Tân An - Tân Thượng và Khu công nghiệp phía Tây thành phố Lào Cai).
- Chỉ đạo thực hiện phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ là đột phá, tăng tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phát huy tối đa lợi thế vị trí “cầu nối” của Lào Cai trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, duy trì và đẩy mạnh giao lưu hợp tác liên kết về kinh tế - thương mại với các địa phương trong và ngoài nước để thu hút nguồn lực đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Đẩy nhanh tiến độ triển khai cơ sở hạ tầng trong Khu kinh tế; tiếp tục đầu tư hạ tầng cửa khẩu quốc tế Lào Cai và nâng cấp các cửa khẩu Mường Khương, Bản Vược. Bố trí tập trung các dự án vào trong Khu công nghiệp; đầu tư các dự án xử lý ô nhiễm môi trường tập trung; triển khai kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất. Cải cách thủ tục hành chính trong xuất nhập khẩu hàng hóa. Triển khai tốt các hoạt động xúc tiến thương mại trong đó chú trọng hoạt động thông tin thị trường định hướng xuất nhập khẩu, hội nghị kết nối giao thương, đoàn khảo sát kinh tế và phối hợp tổ chức hội chợ quốc tế.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án Phát triển Khu kinh tế Lào Cai giai đoạn 2016-2020 (kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp) của Tỉnh ủy.
- Chỉ đạo phát triển du lịch với các loại hình du lịch độc đáo như: nghỉ mát, leo núi, văn hóa dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái, tâm linh... Phát triển các khu, cụm, điểm du lịch cộng đồng. Đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ cao cấp, hiện đại, hấp dẫn tại các địa bàn du lịch trọng điểm: Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa đặc trưng của địa phương. Chú trọng hợp tác trong nước và quốc tế về du lịch; mở rộng hợp tác kết nối du lịch với Vân Nam (Trung Quốc), kết nối du lịch biển của Việt Nam với Sa Pa và vùng Tây Nam, Trung Quốc; tăng cường hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và các trung tâm du lịch của cả nước. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch. Hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch tỉnh, quy hoạch chi tiết du lịch các huyện Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai; quy hoạch xây dựng Sa Pa trở thành khu lịch quốc gia.
Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án về Phát triển du lịch Lào Cai giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy.
- Chỉ đạo xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới đô thị, phát triển đô thị theo mô hình có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy mối liên kết phát triển giữa các đô thị, giữa khu vực có tốc độ đô thị hóa cao với khu vực có tiềm năng phát triển; giữa các khu chức năng đặc thù với từng đô thị. Tập trung quy hoạch, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các đô thị hiện có, ưu tiên quy hoạch để phát triển vùng trung tâm, tuyến động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là thành phố Lào Cai, Sa Pa, Bảo Thắng, khu kinh tế dịch vụ - du lịch là Bảo Yên, Bắc Hà, Văn Bàn, Bát Xát. Hình thành các tuyến phố, khu phố văn minh trong mỗi đô thị, từng bước xây dựng hệ thống đô thị văn minh.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án về Phát triển đô thị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy.
- Tăng cường khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu đầu tư, giảm tỷ trọng đầu tư công, tăng đầu tư của khu vực tư nhân; đa dạng hóa phương thức huy động nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, nhất là thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo định hướng của tỉnh.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án Huy động nguồn lực đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016- 2020 (huy động nội lực ngân sách nhà nước, vốn ODA và thu hút đầu tư xã hội, bao gồm cả FDI) của Tỉnh ủy.
2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Tập trung chỉ đạo phát triển mạng lưới trường, lớp học và quy mô giáo dục hợp lý, triển khai thực hiện Đề án sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng và triển khai đề án phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giai đoạn 2016-2020. Đến năm 2020, đội ngũ giáo viên, giảng viên các cấp đảm bảo sự cân đối, hợp lý về số lượng, chất lượng giữa các cấp học, đạt chuẩn trình độ đào tạo, gắn với từng vị trí việc làm. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục, đào tạo. Đổi mới mạnh mẽ đồng bộ về nội dung, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, triển khai và thực hiện đề án phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Củng cố vững chắc, phát huy kết quả phổ cập giáo dục, triển khai Đề án xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ, trách nhiệm của các cơ sở giáo dục.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án về đổi mới căn bản giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy.
3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ để tạo đột phá trong phát triển của tỉnh
Ưu tiên ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp tập trung vào các đối tượng cây trồng, vật nuôi phù hợp với lợi thế về điều kiện địa lý của tỉnh, có khả năng tạo ra sản lượng hàng hóa lớn, có tính cạnh tranh cao; tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng; ứng dụng công nghệ sinh học để tạo các giống cây, con mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh và có khả năng thích nghi điều kiện biến đổi khí hậu; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến và giải pháp phù hợp để chế biến, bảo quản và đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản góp phần xây dựng các thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc sản đặc hữu của tỉnh.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực y tế, tiếp cận trình độ tiên tiến của các bệnh viện ở tuyến trung ương. Chú trọng nghiên cứu sản xuất nguyên liệu dược. Quy hoạch một số vùng chuyên canh để sản xuất một số loài dược liệu. Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ mới, tiên tiến trong giám sát điều tra tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, gồm tài nguyên đất, nước, khoáng sản. Nâng cao năng lực trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường. Nghiên cứu các giải pháp và ứng dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng nhằm khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả trong các khâu sản xuất, tiêu thụ năng lượng. Ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu thân thiện môi trường phục vụ xây dựng dân dụng từ các nguyên liệu sẵn có của địa phương.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án về phát triển khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy.
4. Phát triển văn hóa, truyền thông, thể thao
Chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Gắn cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo bền vững. Cải tạo tập tục lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác gia đình. Xây dựng gia đình là môi trường hình thành, nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, văn hóa. Tích cực giải quyết những vấn đề nổi cộm và cấp bách về gia đình như hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn, ly hôn, bất bình đẳng giới, bạo lực gia đình, phụ nữ đi khỏi địa phương. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống, các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu của tỉnh trở thành những sản phẩm văn hóa, du lịch đặc trưng, có chất lượng, vừa phục vụ giáo dục truyền thống, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế. Giữ gìn, phát huy những giá trị truyền thống và xây dựng, phát triển những giá trị mới về văn hóa, văn học, nghệ thuật của các dân tộc thiểu số trong tỉnh, nhất là tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội và phong tục tập quán tốt đẹp. Tiếp tục sưu tầm, nghiên cứu phục dựng một số lễ hội và phong tục tập quán tốt đẹp, loại hình nghệ thuật truyền thống, di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn để lập hồ sơ khoa học xếp hạng, công nhận theo quy định.
Đẩy mạnh xây dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao của tỉnh. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng đồng bộ các thiết chế văn hóa cộng đồng. Đầu tư một số thiết chế văn hóa có quy mô lớn, hiện đại gắn với phát triển đô thị, dịch vụ, du lịch. Triển khai sâu rộng các phong trào thể dục thể thao, chú trọng phát triển các môn thể thao dân tộc, thể thao thành tích cao.
Phát triển hệ thống báo chí chuyên nghiệp, hiện đại; nâng cấp Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện và hệ thống thông tin truyền thông cơ sở. Phát triển và ứng dụng CNTT đồng bộ, sâu rộng. Xây dựng, phát triển kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai theo Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử Việt Nam. Đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử, gắn kết phát triển CNTT với công tác cải cách cách hành chính, hiện đại hóa hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Duy trì và nâng cao mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT của tỉnh (Chỉ số ICT). Tăng cường khai thác, sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin, các phần mềm dùng chung, gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án về phát triển văn hóa thể thao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy.
5. Thực hiện tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội
Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo nhiều cơ hội việc làm có thu nhập cao và ổn định, tăng cường cải thiện điều kiện việc làm thông qua vay vốn tạo việc làm, tiếp cận thông tin, thông tin thị trường lao động, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm và dạy nghề; chương trình hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn, lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm hỗ trợ tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao năng lực cho người lao động nghèo, lao động mất việc làm và thất nghiệp.
Hoàn thiện và nâng cao chính sách an sinh xã hội, trong đó tập trung chủ yếu các chính sách như: Chính sách giảm nghèo, Chính sách bảo trợ xã hội, Công tác chăm sóc người có công, Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác giảm nghèo bền vững. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo. Chú trọng phát triển hệ thống mạng lưới an sinh xã hội để trợ giúp người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo như: y tế, giáo dục, văn hóa, nhà ở, môi trường...; tăng cường chỉ đạo và thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, thiên tai nhằm tránh và giảm những thiệt hại do yếu tố khách quan mang lại. Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời các hộ bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, hạn chế tái nghèo, phát sinh nghèo từ các nguyên nhân rủi ro gây nên.
Đảm bảo cho người dân tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu như giáo dục, y tế... Hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế cung ứng dịch vụ công cộng đáp ứng được với tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Giao Sở Lao động Thương binh Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy.
6. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Chỉ đạo hoàn thành việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh; công tác đo vẽ bản đồ địa chính, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý đất đai ở các cấp, đặc biệt là đối với cơ sở. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đất đai phù hợp; tổ chức thực hiện tốt công tác xác định giá đất; chủ động nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng của công tác xây dựng bảng giá đất, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Chỉ đạo thực hiện công tác điều tra, thăm dò, đánh giá tiềm năng, trữ lượng và giá trị đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của tỉnh. Quản lý chặt việc cấp giấy phép, gắn khai thác với chế biến sâu khoáng sản, sử dụng tiết kiệm và nâng cao giá trị khoáng sản; khai thác, chế biến phải sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, sử dụng tối đa quặng nghèo, bảo vệ môi trường.
Quản lý quỹ đất rừng theo quy hoạch đã được duyệt. Đưa đất trống vào sử dụng để trồng và phát triển diện tích rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt mục tiêu đề ra. Thực hiện chương trình kiểm kê tài nguyên nước (về số lượng, chất lượng), hiện trạng khai thác nguồn nước theo định kỳ; cải tạo, nâng cấp các hồ chứa thủy lợi và các công trình khai thác sử dụng nước trong nông nghiệp và sinh hoạt.
Kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn việc phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động công nghiệp. Cải thiện chất lượng môi trường đô thị, xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt, khai thải, chất thải y tế. Cải thiện chất lượng môi trường nông thôn. Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Giao Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án về tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy.
7. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; đối ngoại và hội nhập quốc tế
Tiếp tục quán triệt thực hiện đúng quan điểm về phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng an ninh, gắn với việc xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo tỉnh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc của Tổ quốc. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quân sự, biên phòng, công an và các sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và toàn dân tạo thành sức mạnh tổng hợp, xây dựng tỉnh Lào Cai vững về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng - an ninh. Tập trung xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phòng - an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đặc biệt ở các khu vực miền núi, biên giới, vùng tập trung đồng bào dân tộc. Quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội, củng cố và tiếp tục xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân kết hợp với thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là những địa bàn, tuyến, lĩnh vực trọng điểm. Chủ động phòng ngừa và ngăn chặn, giải quyết các vấn đề về an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với công an tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trong công tác phòng, chống tội phạm hình sự, đặc biệt là đấu tranh phòng chống tội phạm vận chuyển, buôn bán ma túy, buôn bán phụ nữ trẻ em qua biên giới. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn và đô thị.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trên các mặt kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, đào tạo nguồn nhân lực, tư pháp,... Thực hiện có hiệu quả các cam kết hợp tác với Vùng ALPC (Cộng hòa Pháp), các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ. Tạo môi trường thuận lợi để vận động và thu hút vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp và gián tiếp, tín dụng thương mại và các nguồn vốn khác, mở rộng hoạt động thương mại quốc tế. Tiếp tục tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố trong Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, 4 tỉnh biên giới phía Bắc. Có chính sách thu hút đầu tư của các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước vào địa bàn.
8. Xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh; nâng cao năng lực quản lý, điều hành của UBND các cấp
Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp, phát huy vai trò cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quyết định, giám sát của Hội đồng Nhân dân, chất lượng đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp, nhất là đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp cơ sở.
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Ủy ban Nhân dân các cấp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ. Điều chỉnh, bổ sung quy định về phân cấp quản lý, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp trong tổ chức và hoạt động giữa Ủy ban Nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính theo hướng tinh gọn, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, cơ cấu phù hợp theo vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đồng thời đảm bảo cân đối tỷ lệ người địa phương, cán bộ nữ.
(Theo Phụ biểu kèm theo Chương trình này)
Trên cơ sở Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khoá XV, nhiệm kỳ 2015-2020, căn cứ nhiệm vụ cụ thể được giao, các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện, hoàn thành xây dựng các Đề án được giao chủ trì, trình ban hành ngay trong quý II/2016; cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch, đề án của đơn vị mình chi tiết theo từng năm để triển khai thực hiện. Các sở, ngành đề xuất các cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình hành động đạt kết quả cao. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án tạo sự chuyển biến thực sự, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2015-2020, định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH DỰ KIẾN BAN HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Chương trình số: 09/CTr-UBND ngày 20/5/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT | Tên đề án | Cơ quan chủ trì tham mưu xây dựng Đề án | Cơ quan phối hợp | Cấp trình/phê duyệt | Thời gian trình | Ghi chú | |||
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ | Tỉnh ủy | HĐND tỉnh | UBND tỉnh | ||||||
I | CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đề án mở rộng, phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL Khu Kinh tế | x |
|
|
| Quý II/2016 |
|
2 | Đề án thí điểm phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh gắn với xây dựng nông thôn mới các xã biên giới Việt - Trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | x |
|
|
| Tháng 10/2016 |
|
3 | Đề án Quy hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai | UBND tỉnh Lào Cai | Các Bộ, ngành liên quan | x |
|
|
| Quý IV/2016 |
|
4 | Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030 | UBND tỉnh Lào Cai | Các Bộ, ngành liên quan | x |
|
|
| Quý IV/2016 |
|
5 | Đề án thành lập BQL Dự án công trình xây dựng chuyên ngành, BQL Dự án khu vực theo Luật xây dựng năm 2014 | Sở Xây dựng | Các Sở: Tài chính, KHĐT, TNMT, Văn hóa TTDL, Y tế, Giáo dục ĐT, Giao thông VT, Nông nghiệp PTNT, Công Thương; UBND các huyện, TP |
|
|
| x | Tháng 5/2016 |
|
6 | Đề án thành lập Sở Du lịch tỉnh Lào Cai | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP |
|
|
| x | 2016 |
|
7 | Đề án Phát triển ngành chế biến, bảo quản nông sản Lào Cai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố |
|
|
| x | 2016 |
|
8 | Đề án Phục tráng, bình tuyển, chọn lọc, nâng cao chất lượng và phát triển hàng hóa các cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị cao tại Lào Cai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở: KHĐT; Tài chính, Khoa học CN, Tài nguyên MT; VP UBND tỉnh; UBND các huyện/TP |
|
|
| x | 2017 |
|
9 | Đề án thành lập các Trạm Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản tuyến huyện | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố |
|
|
| x | 2016 |
|
10 | Đề án Quản lý chuỗi sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố |
|
|
| x | 2016 |
|
11 | Đề án Phát triển và nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên, giai đoạn 2016-2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ và các Sở liên quan |
|
|
| x | 2016 |
|
12 | Đề án Xây dựng trường chuẩn quốc gia và trường chất lượng cao giai đoạn 2016- 2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở KHĐT, Sở tài chính và các Sở có liên quan |
|
|
| x | 2016 |
|
13 | Đề án Phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú giai đoạn 2016-2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở KHĐT, Sở tài chính và các Sở có liên quan |
|
|
| x | 2016 |
|
14 | Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2016-2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ, Sở Lao động TBXH và các Sở có liên quan |
|
|
| x | 2016 |
|
15 | Đề án Bảo vệ môi trường chi tiết Khu thương mại công nghiệp Kim Thành | BQL Khu Kinh tế | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP |
|
|
| x | 2016 |
|
16 | Đề án Hiện đại hóa công tác quản lý xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh | BQL Khu Kinh tế | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP |
|
|
| x | 2017 |
|
17 | Đề án Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016- 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Kế hoạch ĐT, Sở Tài chính, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, TP; UBND các xã, phường, thị trấn |
|
|
| x | Quý II/2016 |
|
18 | Đề án: Mô hình thôn bản tự quản về phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng, cải tạo phong tục tập quán, thực hiện vệ sinh môi trường trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh | Ban Dân tộc tỉnh | Sở Nông nghiệp Và PTNT; Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch |
|
|
| x | 2019 |
|
19 | Đề án: Khảo sát, lập bản đồ phân vùng cư trú của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai | Ban Dân tộc tỉnh | Cục Thống kê; Sở Văn hóa, TTDL; Sở Tài nguyên Môi trường |
|
|
| x | 2017 |
|
20 | Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL tại các sở, ban, ngành; các huyện, TP và cấp xã giai đoạn 2016-2020” | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP |
|
|
| x | Quý II/2016 |
|
21 | Đề án tinh giản biên chế khối cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2021 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP |
|
|
| x | Quý II/2016 |
|
II | CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông, lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; cơ chế hỗ trợ tạo sự liên kết bền vững trong sản xuất nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Chính sách hỗ trợ quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
2 | Lĩnh vực công nghiệp, thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp. | Sở Công Thương | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Xây dựng cơ chế quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng kết cấu Khu kinh tế. | Sở Công Thương | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu Kinh tế cửa khẩu. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn | Sở Công Thương | Các Sở: KHĐT, Tài chính, TNMT, UBND các huyện, TP |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
3 | Lĩnh vực du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Ban hành Quy chế quản lý đối với các khu, điểm du lịch về an toàn giao thông, trật tự xã hội. | Sở Văn hóa Thể thao Du lịch | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Quy chế về quản lý các tuyến, điểm du lịch đã được công nhận, có cơ chế giao các doanh nghiệp đầu tư, khai thác các điểm, tuyến du lịch mới để phát huy hiệu quả của các tuyến, điểm du lịch đã được công nhận. | Sở Văn hóa Thể thao Du lịch | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Chính sách thu hút khách du lịch Trung Quốc | Sở Văn hóa Thể thao Du lịch | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Chính sách khuyến khích thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch | Sở Văn hóa Thể thao Du lịch | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Chính sách khoán thu, tăng thu cho ngân sách, gắn việc thu phí bảo vệ môi trường với vé tham quan du lịch. | Sở Văn hóa Thể thao Du lịch | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Chính sách đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng vùng, có sức cạnh tranh khu vực và quốc tế | Sở Văn hóa Thể thao Du lịch | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
4 | Lĩnh vực phát triển đô thị |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Chính sách khuyến khích đầu tư các dự án phát triển đô thị, nhà ở xã hội và các dự án xã hội hóa khác | Sở Xây dựng | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
5 | Giáo dục |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Chính sách hỗ trợ cấp đất ở lâu dài nhằm thu hút và tạo điều kiện cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục yên tâm công tác ở vùng cao. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Chính sách hỗ trợ cấp dưỡng cho các trường có học sinh bán trú. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Chính sách hỗ trợ học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú có học lực giỏi và học sinh có hoàn cảnh khó khăn. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
6 | Y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ theo địa chỉ sử dụng, chính sách thu hút, đãi ngộ có tính đặc thù cho cán bộ y tế trình độ cao | Sở Y tế | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
7 | Văn hóa, thể thao |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Quy định về quản lý và tổ chức hoạt động của nhà văn hóa cấp xã, thôn | Sở Văn hóa Thể thao Du lịch | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Quy định mức hỗ trợ cho hoạt động của đội văn nghệ thôn bản. | Sở Văn hóa Thể thao Du lịch | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
8 | Giảm nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Chính sách đặc thù của tỉnh nhằm khuyến khích các hộ nghèo thoát nghèo bền vững. | Sở Lao động Thương binh XH | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
9 | Khoa học công nghệ |
| Các sở, ngành có liên quan |
|
|
|
|
|
|
- | Chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
10 | Tài nguyên môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Cơ chế khuyến khích thành lập các quỹ tài trợ cho các sáng kiến, mô hình dựa vào cộng đồng, các phong trào, hoạt động bảo vệ môi trường vì lợi ích chung của xã hội. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính; các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Cơ chế, chính sách khuyến khích áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính; các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Cơ chế, chính sách tăng cường xã hội hóa; ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các dịch vụ xử lý môi trường, tham gia công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ đa dạng sinh học ứng phó với BĐKH, áp dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính; các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
11 | Đào tạo cán bộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Rà soát, điều chỉnh chính sách thu hút và hỗ trợ đào tạo. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Quy định về luân chuyển cán bộ và chính sách hỗ trợ cán bộ luân chuyển, nhất là cán bộ luân chuyển về các huyện, xã và các địa bàn khó khăn. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Chính sách nhà ở công vụ cho cán bộ luân chuyển | Sở Nội vụ | Các sở, ngành có liên quan |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
12 | Các chính sách khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Chính sách hỗ trợ tiền thuốc Methadone cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện tham gia điều trị bằng thuốc thay thế | Sở Lao động TBXH | Sở Tài chính; Sở Y tế |
|
| x |
| Quý IV/2016 |
|
- | Chính sách hỗ trợ cho người nghiện ma túy tự nguyện đăng ký tham gia hình thức cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở điều trị nghiện | Sở Lao động TBXH | Sở Tài chính; Sở Y tế |
|
| x |
| Quý II/2018 |
|
- 1Quyết định 4455/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII
- 2Báo cáo 199/BC-UBND năm 2013 kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố lần IX Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020
- 4Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 07-CTr/TU triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Quyết định 1391/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII
- 6Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2016 phân công thực hiện Chương trình làm việc toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tiền Giang khóa X, nhiệm kỳ 2015-2020
- 1Quyết định 4455/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII
- 2Báo cáo 199/BC-UBND năm 2013 kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố lần IX Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020
- 6Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 07-CTr/TU triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Quyết định 1391/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII
- 8Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2016 phân công thực hiện Chương trình làm việc toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tiền Giang khóa X, nhiệm kỳ 2015-2020
Chương trình 09/CTr-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020
- Số hiệu: 09/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Xuân Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra