Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CTr-UBND | Cần Thơ, ngày 01 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của thành phố giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo; đồng thời, triển khai và thực hiện nhất quán “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; thu hút nhân tài. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về nghiệp vụ, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò của lực lượng trí thức, đặc biệt là trí thức, nhà khoa học trẻ đóng góp trí lực phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố” theo Nghị quyết số 31-NQ/ĐH ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình hành động như sau:
1. Ban hành Chương trình hành động nhằm cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 09-NQ/TU); các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố tổ chức quán triệt, triển khai tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân thành phố Cần Thơ về tầm quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu Cách mạng công nghiệp 4.0 và phát triển vững bền của thành phố.
2. Đổi mới tư duy, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao toàn diện chất lượng quy hoạch, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện đồng bộ công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín, có phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, có năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành đáp ứng yêu cầu và phát triển thành phố Cần Thơ theo Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị (khóa XII) “Về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
3. Tuyên truyền sâu rộng quan điểm, chủ trương của thành phố về phát triển nhanh, toàn diện và bền vững nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; thu hút nhân tài, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, chuyên gia đầu ngành, đội ngũ trí thức, cán bộ chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về nghiệp vụ, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị; đồng thời, coi trọng công tác xây dựng đội ngũ lãnh đạo các cấp, đào tạo lực lượng lao động chất lượng cao, nghiên cứu và làm chủ một số công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Mục tiêu phấn đấu
a) Tiếp tục hoàn thiện, đồng bộ các quy định về chính sách, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng được đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định; hoàn thành các chỉ tiêu đề ra tại Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy Cần Thơ;
b) Phấn đấu đến năm 2025 đào tạo mới, thu hút từ 300 thạc sỹ và tiến sỹ trong và ngoài nước làm việc trong khu vực công của thành phố, trong đó ưu tiên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là CBCCVC) làm việc trong các lĩnh vực: kinh tế, pháp luật, khoa học công nghệ, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và công nghệ thông tin, công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, y tế chuyên sâu, logistics và các lĩnh vực phát triển của thành phố; có 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định;
Thực hiện rà soát và kiện toàn mạng lưới nhà trường, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo lộ trình Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ; phấn đấu có từ 05% giảng viên các trường cao đẳng và 20% giảng viên trường đại học đạt trình độ tiến sĩ trở lên; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 85% trở lên; thu hút và phát triển mới trên 5.600 doanh nghiệp trong đó có từ 50 - 80 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
c) Thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ vào quá trình đào tạo nghề, trong đó chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao; nghề chất lượng cao; kết hợp xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, có khả năng tư vấn hoạch định, tổ chức, triển khai thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Phấn đấu đến năm 2030, có từ 15 - 20% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thành phố dưới 40 tuổi, từ 25 - 35% đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; có 100% cán bộ, công chức đạt chuẩn trình độ chuyên môn theo quy định; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 90% trở lên; thu hút và phát triển mới trên 7.500 doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, Ủy ban nhân dân thành phố giao các sở, ban, ngành, thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện tập trung triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Các cơ quan, đơn vị thành phố: tuyên truyền, phổ biến Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy Cần Thơ và thực hiện khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
a) Quán triệt và thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động, trong đó tập trung phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; thu hút nhân tài. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về nghiệp vụ, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò của lực lượng trí thức, đặc biệt là trí thức, nhà khoa học trẻ đóng góp trí lực phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể trong công tác tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân hiểu, nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; thu hút nhân tài; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về nghiệp vụ, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập quốc tế là một trong những chủ trương lớn, là khâu đột phá cần tập trung thực hiện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của thành phố.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xác định nhu cầu, lĩnh vực, chuyên ngành đào tạo, thu hút nguồn nhân lực; nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định, chính sách đặc thù của thành phố về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố;
b) Chủ trì, tham mưu, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đồng bộ các quy định về cơ chế, chính sách, phù hợp trong công tác quản lý, tuyển chọn, sử dụng, thu hút, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia, nhà khoa học, người có trình độ chuyên môn cao. Trong đó, đặc biệt ưu tiên quan tâm thu hút, khuyến khích nhân lực các lĩnh vực kinh tế, pháp luật; khoa học công nghệ; công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và công nghệ thông tin; công nghiệp chế biến; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; y tế chuyên sâu; logistics và các lĩnh vực phát triển của thành phố;
c) Thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ, gắn công tác đánh giá với công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; tham mưu cấp thẩm quyền xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có chuyên môn vừa được bồi dưỡng qua thực tiễn góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín, có phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, có năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành;
d) Tham mưu xây dựng và quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển vững bền của thành phố; đề xuất các giải pháp tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị sử dụng và quản lý CBCCVC; gắn công tác quy hoạch cán bộ với công tác đào tạo, bồi dưỡng; chủ động và hoàn thiện tiêu chuẩn, chức danh nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, gắn với bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ theo quy định;
đ) Thực hiện nghiêm các quy định hiện hành về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức đảm bảo phù hợp với vị trí việc làm, ngành nghề cần tuyển dụng; sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng phẩm chất, năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế;
e) Kết hợp công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng với việc phân công, bố trí hợp lý, gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Kế hoạch số 106-KH/TU ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Ban Thường vụ Thành ủy Cần Thơ triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
a) Tham mưu rà soát, sắp xếp mạng lưới giáo dục từ mầm non đến giáo dục phổ thông; đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học theo hướng hiện đại, phù hợp với thực tiễn, chú trọng chất lượng;
b) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất, đạo đức tốt, trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm giỏi; thực hiện lộ trình nâng trình độ đạt chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông;
c) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số (giáo dục thông minh) trong hoạt động quản lý, dạy và học, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu công tác đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm chuyên sâu... cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhằm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo hướng hiện đại;
b) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, hướng nghiệp, dạy nghề, từng bước hình thành đội ngũ lao động tay nghề cao, kỹ sư thực hành, người lao động có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu thị trường lao động; phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học; quan tâm rèn luyện kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp cho lực lượng lao động; làm tốt công tác phân tích, dự báo và thông tin về thị trường lao động, chủ động phối hợp, liên kết với các đơn vị sử dụng lao động để giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo;
c) Đổi mới phương pháp, phát triển chương trình đào tạo theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo; quan tâm rèn luyện kỹ năng nghề, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp của người học theo hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ và áp dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại vào hoạt động dạy và học phù hợp với thị trường lao động; nâng cao chất lượng giảng viên và chú trọng đào tạo các nghề trọng điểm đạt trình độ các nước khu vực ASEAN và thế giới;
d) Tăng cường liên kết giữa các trường, trung tâm đào tạo nghề với cơ sở sử dụng lao động, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, nhu cầu của xã hội, gắn với giải quyết việc làm; quan tâm dạy nghề cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo nghề của thành phố và của Trung ương.
a) Nghiên cứu xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và ứng dụng công nghệ thông tin điện tử vào quản lý hồ sơ sức khỏe toàn dân, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và các công nghệ thông minh trong phòng bệnh, khám bệnh. Thực hiện an toàn thực phẩm, dinh dưỡng và phòng chống HIV/AIDS;
b) Xây dựng nền quản trị y tế thông minh, chủ động tiếp cận, chuyển giao ứng dụng thành tựu khoa học để chủ động ứng dụng công nghệ cao trong khám và điều trị bệnh, nhất là trong ứng dụng lĩnh vực y tế chuyên sâu;
c) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đầu tư trang thiết bị y tế, đặc biệt quan tâm tuyến y tế cơ sở nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong công tác phòng và chữa trị bệnh; đồng thời, thực hiện và nâng cao chất lượng y tế chuyên sâu theo tinh thần Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị.
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách và giải pháp tăng cường năng lực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; định hướng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố theo Danh mục công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Quyết định số 2117/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ); chú trọng triển khai các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
b) Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2021 - 2025, tập trung thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố đến năm 2030 và Quyết định số 3032/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ đến năm 2030;
c) Đề xuất các cơ chế, chính sách có tính đột phá đối với việc vận hành Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc nhằm tạo điều kiện đổi mới sáng tạo trong nghiên cứu góp phần chuyển giao ứng dụng khoa học trong sản xuất;
d) Mở rộng hợp tác và hội nhập về khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực then chốt nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và khoa học quản lý đáp ứng các tiêu chí về phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 ngày 3 tháng 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Tăng cường các điều kiện để nông dân ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất, năng suất lao động. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo bước đột phá về nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp và thủy sản: công nghệ giống, quy trình sản xuất và chế biến, tiêu thụ hướng tới xây dựng nền nông nghiệp an toàn và bền vững, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phàm và nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành nông nghiệp.
a) Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về chính sách hỗ trợ đầu tư các dự án ngoài ngân sách nhà nước; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn thành phố, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đồng thời, đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ đào tạo, nâng cao kiến thức, trình độ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Phối hợp và tham mưu thực hiện việc tăng cường thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục và đào tạo, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động; trong lĩnh vực đầu tư công, thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề, trung tâm,... thuộc thẩm quyền của thành phố;
c) Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trong việc mở rộng hợp tác với các Viện, Trường, Tỉnh, Thành phố để phối hợp xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo nguồn nhân lực trong và ngoài nước;
d) Thực hiện việc công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt tạo môi trường thu hút đầu tư.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Thực hiện đa dạng và linh hoạt các hình thức tuyên truyền, phổ biến nhằm làm phong phú, hấp dẫn, phù hợp với từng đối tượng; tạo nhận thức sâu sắc về thuận lợi, khó khăn cũng như cơ hội, thách thức để tạo bức phá, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để ứng dụng kỹ thuật khoa học, công nghệ trong công tác quản lý, thu hút đầu tư,., góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành về Chuyển đổi số thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý của bộ máy chính quyền, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp.
a) Tham mưu, thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí thực hiện Chương trình đề ra; đẩy mạnh xã hội hóa trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thành phố dành ngân sách thỏa đáng đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Đồng thời, tiếp tục huy động và sử dụng có hiệu quả các loại quỹ khuyến học, khuyến tài; sự hỗ trợ của Chính phủ, Bộ, ngành của Trung ương trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
b) Phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình này.
11. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy Cần Thơ và thực hiện khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
b) Thực hiện tốt đánh giá cán bộ kết hợp quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng CBCCVC đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là tăng cường đào tạo lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới, kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng lãnh đạo, quản lý nhất là đối với cán bộ được quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo chủ chốt theo cấp thẩm quyền;
c) Tập trung các giải pháp, cơ chế, đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ CBCCVC tạo nguồn lực thúc đẩy nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cả về số lượng và chất lượng gắn với đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, nhất là công nghệ ứng dụng cao của địa phương;
d) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn chủ động xây dựng Kế hoạch đầu tư chuyển đổi công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phù hợp với ngành, lĩnh vực.
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện; đồng thời, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy Cần Thơ và thực hiện khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, cơ quan/đơn vị chủ trì thực hiện và báo cáo kết quả triển khai thực hiện, cách thức giám sát, đánh giá tại cơ quan, đơn vị.
2. Giao Sở Nội vụ làm cơ quan đầu mối, điều phối, theo dõi và đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chương trình này để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
3. Kinh phí tổ chức thực hiện: các cơ quan được phân công nhiệm vụ tại Chương trình này chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét bố trí kinh phí từng hoạt động cụ thể.
Trong quá trình thực hiện, đề nghị các cơ quan, đơn vị thực hiện theo đúng quy định, quy chế phối hợp, quy chế nội bộ, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và đoàn kết nội bộ trong từng cơ quan và giữa các cơ quan, nếu phát sinh những vấn đề mới, khó khăn vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, chủ động đề xuất gửi văn bản đến Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy Cần Thơ và thực hiện khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình hành động 01-CTr/TU và 08-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 240/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 562/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa năm 2022
- 5Kế hoạch 555/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Công văn 6160/SVHTT-VHGĐ năm 2015 về tổ chức tuyên truyền Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 48-KH/TU năm 2021 về tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền và thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2020 về phát động đợt thi đua 200 ngày Chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận lần thứ XII và Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 tiến tới Đại hội lần thứ XIIII của Đảng do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 738/QĐ-BNN-KHCN năm 2017 tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 4Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trương ương ban hành
- 5Quyết định 2117/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạnh công nghiệp lần thứ tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 7Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chủ trương, chính sách và giải pháp tăng cường năng lực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 9Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2021 về chuyển đổi số thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình hành động 01-CTr/TU và 08-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 240/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
- 12Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 13Quyết định 562/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa năm 2022
- 14Kế hoạch 555/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Công văn 6160/SVHTT-VHGĐ năm 2015 về tổ chức tuyên truyền Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Kế hoạch 48-KH/TU năm 2021 về tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền và thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2020 về phát động đợt thi đua 200 ngày Chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận lần thứ XII và Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 tiến tới Đại hội lần thứ XIIII của Đảng do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
Chương trình 07/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU và thực hiện khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 07/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/04/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Việt Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra