ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9360/CTr-UBND | Đồng Nai, ngày 01 tháng 11 năm 2013 |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 18/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 - 2020; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020 cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Phát huy những tiềm năng, lợi thế về tài nguyên du lịch; đẩy mạnh các hoạt động du lịch, đưa du lịch Đồng Nai trở thành ngành kinh tế quan trọng tác động tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh theo các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra.
b) Đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của địa phương, có tính hấp dẫn và cạnh tranh cao, hướng đến đối tượng khách có chi trả cao.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch, tranh thủ mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển du lịch. Tăng cường xúc tiến du lịch, mở rộng hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước trong đó chú trọng liên kết với các địa phương trong khu vực để phát triển du lịch.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở và chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
đ) Phát triển du lịch gắn liền với phát triển thương mại và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc để đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.
2. Lộ trình thực hiện các mục tiêu
a) Đến năm 2015:
- Thu hút khoảng 3,2 triệu lượt khách, trong đó 70.000 lượt khách Quốc tế. Doanh thu du lịch đạt khoảng 900 - 1.000 tỷ đồng.
- Xây dựng được 01 - 02 sản phẩm du lịch tiêu biểu.
- Vận hành các chương trình quản lý chất lượng du lịch như: Quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú du lịch; quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển khách du lịch; quản lý chất lượng dịch vụ tại các khu, điểm du lịch theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- 70% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn được bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ quản lý du lịch, cập nhật kiến thức mới phù hợp với yêu cầu công tác.
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ du lịch (buồng, bàn, lễ tân…) cho 200 người lao động tại các đơn vị kinh doanh du lịch.
b) Đến năm 2020:
- Thu hút khoảng 6 triệu lượt khách, trong đó 180.000 lượt khách Quốc tế. Doanh thu du lịch đạt khoảng 2.600 - 3.000 tỷ đồng.
- Xây dựng 03 - 04 sản phẩm du lịch tiêu biểu.
- 100% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch các cấp được bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ du lịch.
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ du lịch (buồng, bàn, lễ tân, giám đốc khách sạn…) cho 700 - 900 người lao động tại các đơn vị kinh doanh du lịch.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ
a) Đầu tư nâng cấp, cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có
- Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo, nâng cao chất lượng các điểm tham quan, trong đó chú trọng các điểm tham quan thuộc Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai, Vườn Quốc gia Cát Tiên, Bảo tàng Đồng Nai, danh thắng quốc gia núi Chứa Chan - chùa Gia Lào, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh...
- Khuyến khích đầu tư mở rộng và đầu tư các loại hình vui chơi giải trí, nghệ thuật, các trò chơi mới tại khu du lịch Bửu Long, Giang Điền, Vườn Xoài…
- Tạo điều kiện cho các dự án du lịch có quy mô lớn sớm được triển khai như: Dự án khu du lịch Bửu Long, dự án khu du lịch và đô thị Sơn Tiên, dự án đầu tư du lịch sinh thái tại xã Long Tân (Nhơn Trạch)… đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để sớm đi vào hoạt động góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh xây dựng các chương trình du lịch trong tỉnh để phục vụ khách du lịch.
b) Xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp thế mạnh về tài nguyên du lịch.
- Nghiên cứu, tổ chức các chương trình khảo sát, hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia để lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch tiêu biểu, đặc thù, có chất lượng cao phù hợp tiềm năng thế mạnh của địa phương.
- Phát triển loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng:
+ Tập trung xây dựng Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai (huyện Vĩnh Cửu), điểm du lịch Thác Mai - Hồ nước nóng (huyện Định Quán), Suối Mơ (huyện Tân Phú) … trở thành một trong những điểm du lịch trọng điểm của tỉnh gắn kết với các hoạt động du lịch tại Vườn Quốc gia Cát Tiên (Tân Phú) để tạo điểm nhấn cho du lịch Đồng Nai.
+ Phát triển loại hình du lịch cộng đồng tại các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú và Nhơn Trạch.
- Phát triển loại hình du lịch văn hóa - lịch sử
+ Tổ chức khai thác tốt hơn các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng trở thành sản phẩm du lịch thu hút khách.
+ Nghiên cứu nâng cấp lễ hội mừng lúa mới (Lễ hội Sayangva) của đồng bào dân tộc Chơro thành lễ hội cấp tỉnh, chú trọng tổ chức nhiều hoạt động nhằm gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của địa phương gắn với các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí, giới thiệu các sản phẩm, hàng hóa lưu niệm, các món ẩm thực, đặc sản của Đồng Nai để quảng bá, thu hút và phục vụ khách du lịch.
+ Hoàn thành kế hoạch trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc cổ, đã được xếp hạng như: Nhà lao Tân Hiệp, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, chùa Long Thiền… để đưa vào các tuyến, điểm tham quan du lịch.
- Phát triển du lịch đường sông
+ Đầu tư xây dựng các bến thủy nội địa phục vụ phát triển du lịch đường sông (bến Hồ Trị An, bến Bửu Long, bến đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh…).
+ Nâng cấp chất lượng điểm đến trên tuyến du lịch đường sông và bổ sung một số dịch vụ tại điểm du lịch Cù lao Ba Xê, làng bưởi Tân Triều…
+ Liên kết ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương để xây dựng chương trình du lịch đường sông và khuyến khích các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh đưa vào chương trình khai thác.
- Phát triển loại hình du lịch vui chơi, giải trí, mua sắm
+ Xây dựng các sản phẩm du lịch theo hướng hiện đại như: Vui chơi giải trí, ẩm thực, mua sắm chất lượng cao…
+ Phát triển các sản phẩm lưu niệm tại các điểm đến du lịch.
- Khai thác văn hóa ẩm thực du lịch
+ Nghiên cứu tổ chức các khu ẩm thực ban đêm ở trung tâm các huyện, nơi có dân cư đông và người lao động. Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ của Khu chợ đêm Biên Hòa bảo đảm văn minh, lịch sự, với quy mô tương xứng.
+ Tuyên truyền, giới thiệu ẩm thực Đồng Nai trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương, khu vực và của tỉnh.
+ Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nhà hàng, khu, điểm du lịch, kiểm tra việc niêm yết giá công khai. Vận động các cơ sở kinh doanh, nhất là cơ sở kinh doanh ăn uống đăng ký xét công nhận cơ sở đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
+ Tổ chức các hội thi ẩm thực du lịch, lựa chọn món ăn mới hấp dẫn, đặc sắc quảng bá với khách du lịch. Duy trì tổ chức Liên hoan ẩm thực Đồng Nai hàng năm để quảng bá ẩm thực Đồng Nai với du khách.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch
Triển khai thực hiện các Chương trình quản lý chất lượng dịch vụ áp dụng trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, lữ hành, hướng dẫn, vận chuyển khách du lịch và dịch vụ du lịch khác.
- Đối với cơ sở lưu trú du lịch:
+ Khuyến khích, thúc đẩy hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và xây dựng qui trình phục vụ tại các nhà hàng - khách sạn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của khách du lịch trong nước và Quốc tế. Hướng dẫn và vận động các cơ sở lưu trú du lịch đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư các dịch vụ du lịch hấp dẫn, phong phú theo hướng nâng dần hạng của cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn toàn tỉnh lên hạng 1, 2, 3 sao.
+ Hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc chuyên nghiệp hóa công tác quản lý khách sạn: Chuẩn hóa các chức danh quản lý, đào tạo đội ngũ quản lý khách sạn.
+ Tăng cường chất lượng và hiệu quả kinh doanh: Gắn với việc xếp loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch với hoàn thiện nâng cao chất lượng, kể cả chất lượng phục vụ. Khuyến khích, nghiên cứu áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh khách sạn. Hỗ trợ quảng bá cho khách sạn được thẩm định và xếp hạng. Tổ chức Hội thi lễ tân khách sạn, Hội thi phục vụ bàn ...
- Đối với hoạt động lữ hành: Củng cố và đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên đạt tiêu chuẩn quy định; nâng cao trình độ nghiệp vụ du lịch cho các lái xe du lịch, đảm bảo các phương tiện vận chuyển du lịch an toàn, có đủ điều kiện trang bị, đảm bảo lịch sự và làm hài lòng du khách.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương trong việc xây dựng hệ thống nhà vệ sinh du lịch đạt chuẩn phục vụ khách tại các khu, điểm du lịch.
- Triển khai các chương trình truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch, nâng cao ý thức của toàn dân về ứng xử văn hóa, văn minh trong hoạt động du lịch.
- Xây dựng, triển khai Chương trình Nụ cười du lịch để nâng cao chất lượng phục vụ, xây dựng phong cách ứng xử, thể hiện nét đẹp văn hoá du lịch, lòng hiếu khách của con người Đồng Nai.
2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
a) Về quy hoạch: Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 để làm cơ sở đầu tư và thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Trung ương đầu tư hoàn thiện các công trình hỗ trợ phát triển du lịch như: Tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 20, Quốc lộ 51, đường sắt Biên Hoà - Vũng Tàu, tuyến vành đai 3,4 nối các vùng kinh tế trọng điểm, đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, sân bay quốc tế Long Thành…
c) Đầu tư xây dựng mới Nhà hát tỉnh Đồng Nai có quy mô lớn và hiện đại để biểu diễn các chương trình nghệ thuật đặc sắc.
d) Đầu tư tuyến đường giao thông đến di tích Khu ủy miền Đông - Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hoá Đồng Nai, đường vào điểm du lịch Thác Mai – Bàu nước sôi, đường vào di tích - danh thắng núi Chứa Chan, các bến tàu phục vụ cho phát triển du lịch trên tuyến sông Đồng Nai…
đ) Đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú du lịch chất lượng tốt tại thành phố Biên Hoà, huyện Long Thành, Nhơn Trạch… để phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch và các chuyên gia đang công tác trên địa bàn tỉnh.
e) Quy hoạch xây dựng hệ thống giao thông, bến xe, khu vực đậu xe cho khách du lịch khi đến tham quan các di tích lịch sử, văn hoá, dự các lễ hội lớn của tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch
a) Tiến hành điều tra, thống kê, phân tích lao động trong ngành du lịch để xác định nhu cầu đào tạo.
b) Từng bước chuẩn hóa, nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của đội ngũ quản lý Nhà nước, các đơn vị kinh doanh du lịch; tăng cường đầu tư của nhà nước và đẩy mạnh công tác xã hội hóa nguồn nhân lực, gắn công tác đào tạo với nhu cầu xã hội.
c) Định kỳ tổ chức một số chương trình bồi dưỡng nghề du lịch, chương trình bồi dưỡng cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức cho đội ngũ lao động trong ngành du lịch. Đặc biệt chú trọng các chương trình bồi dưỡng đội ngũ thuyết minh viên, hướng dẫn viên về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hướng dẫn du lịch.
d) Tổ chức một số chương trình tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tổ chức, khai thác, phục vụ khách du lịch cho doanh nghiệp du lịch, cộng đồng địa phương trong khai thác các sản phẩm du lịch theo định hướng phát triển bền vững.
đ) Khuyến khích các doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho nhân viên. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động hợp tác với các trường đào tạo để đặt yêu cầu đào tạo phù hợp với thực tiễn.
e) Khuyến khích các cán bộ, nhân viên tự giác học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
g) Phối hợp Hiệp hội Du lịch tổ chức các hội thi tay nghề, tập trung vào các nghề trong kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành, hướng dẫn viên và thuyết minh viên… nhằm nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ lao động trong ngành.
4. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch
a) Tuyên truyền, quảng bá du lịch
- Xây dựng sản phẩm tuyên truyền và giới thiệu về du lịch Đồng Nai:
+ Xây dựng và lắp đặt một số trạm thông tin về du lịch tại các điểm công cộng trên địa bàn tỉnh.
+ Phát hành ấn phẩm giới thiệu về văn hóa, lịch sử của địa phương để tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân, khách du lịch.
+ Phát hành ấn phẩm giới thiệu các chương trình du lịch cho khách du lịch, giới thiệu tiềm năng du lịch của tỉnh.
+ Làm mới phim tư liệu về du lịch Đồng Nai.
- Tuyên truyền, quảng bá về du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng:
+ Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền các chủ trương, chính sách về du lịch của Đảng và Nhà nước; phổ biến Chương trình hành động Quốc gia về du lịch và Chương trình hành động về du lịch của tỉnh giai đoạn 2013 - 2020; giới thiệu các khu, điểm, các tour, tuyến, các loại hình dịch vụ du lịch, tiềm năng du lịch của tỉnh…
+ Thực hiện chuyên mục du lịch định kỳ trên Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai.
+ Tăng cường quảng bá du lịch Đồng Nai trên các Đài truyền hình khu vực và Đài Truyền hình Việt Nam, các báo, ấn phẩm trong nước.
+ Chỉnh, sửa biển quảng cáo tấm lớn tại một số cửa ngõ ra, vào Đồng Nai.
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề về du lịch của tỉnh và tham gia các hội nghị, hội thảo du lịch trong nước và quốc tế.
b) Xúc tiến du lịch:
- Tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư trong nước và ngoài nước; tổ chức cho các đoàn khảo sát, nhà đầu tư trong và ngoài nước, các nhà báo chuyên nghiệp đến Đồng Nai khảo sát và góp ý kiến cho sản phẩm du lịch của tỉnh.
- Ngân sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch chiến lược của tỉnh để làm cơ sở thu hút đầu tư cho du lịch của tỉnh.
- Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch có quy mô lớn (khu vực, Quốc gia và Quốc tế) để quảng bá hình ảnh, quê hương, đất nước và con người Đồng Nai.
- Tham gia các hội chợ triển lãm về du lịch như: Ngày hội du lịch thành phố Hồ Chí Minh, hội chợ triển lãm quốc tế về du lịch, các hội chợ về ẩm thực…
5. Bảo vệ môi trường du lịch
a) Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp du lịch, cộng đồng dân cư để nâng cao nhận thức, ý thức của người dân, của các doanh nghiệp du lịch trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên. Phòng chống các tệ nạn xã hội trong các cơ sở kinh doanh du lịch.
b) Tạo điều kiện và hướng dẫn cho các doanh nghiệp du lịch hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý liên quan đến công tác bảo vệ môi trường như: Đề án hoặc cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường (tùy theo quy mô của mỗi cơ sở). Tăng cường công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh ăn uống…
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về kinh doanh du lịch trong đó có vấn đề bảo vệ môi trường, giám sát chất thải, nước thải của các cơ sở kinh doanh du lịch để kịp thời chấn chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch tổ chức các chương trình du lịch gắn với trách nhiệm bảo vệ môi trường.
6. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về du lịch
a) Thành lập Ban Chỉ đạo phát triển Du lịch tỉnh Đồng Nai để chỉ đạo, điều phối các hoạt động giữa các Sở, ban, ngành và địa phương trong việc hỗ trợ phát triển du lịch.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về du lịch phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
c) Nâng cao chất lượng hoạt động của Hiệp hội Du lịch Đồng Nai trong việc phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức và tham gia các sự kiện du lịch trong và ngoài nước; là chỗ dựa cho các doanh nghiệp, chuyển tải các các kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp đến các cơ quan Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi.
d) Cử cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch tham dự các lớp tập huấn ngắn hạn, dài hạn ở trong và ngoài nước để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch và các dự án du lịch.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần giảm nghèo bền vững. Trên cơ sở đó, huy động sự tham gia của người dân, cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội trong phát triển du lịch.
2. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội để tham gia đầu tư và kinh doanh du lịch. Ngân sách tỉnh dành một nguồn kinh phí hợp lý để đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, kinh phí trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, kinh phí lập các quy hoạch, dự án du lịch, kinh phí tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, kinh phí đào tạo nguồn nhân lực du lịch...
3. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương từ Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình hành động du lịch quốc gia để tăng thêm nguồn lực hỗ trợ triển khai Chương trình hành động du lịch của tỉnh.
4. Tăng cường đầu tư vốn để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông đến các khu, điểm du lịch, một số bến tàu du lịch trên tuyến sông Đồng Nai.
5. Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động và nâng cao tính chuyên nghiệp cũng như liên kết vùng trong quảng bá, xúc tiến du lịch đạt hiệu quả cao nhất.
6. Phối hợp với các trường đào tạo về du lịch trong và ngoài tỉnh đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên làm du lịch có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phục vụ du khách.
7. Khuyến khích, khen thưởng, động viên và có chính sách đãi ngộ kịp thời các tập thể, cá nhân các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh du lịch có chất lượng cao, mang đặc thù sắc thái của Đồng Nai, có sức thu hút khách lớn cho tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chương trình được huy động từ các nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, đóng góp của doanh nghiệp và nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Chương trình hành động về du lịch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020. Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình theo quy định.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị, địa phương; chủ động đề xuất các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết quả thực hiện Chương trình.
c) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2015, tổng kết Chương trình vào năm 2020.
2. Sở Tài chính
Căn cứ kế hoạch hàng năm được phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí của Chương trình.
3. Sở Kế hoạch Đầu tư
Phối hợp các Sở, ban, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản cho một số dự án trọng điểm hỗ trợ chương trình phát triển du lịch của tỉnh.
4. Sở Giao thông Vận tải
Tăng cường công tác quản lý phương tiện vận tải hành khách, bảo đảm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành phát triển hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp hướng dẫn xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các dự án phát triển du lịch. Chủ trì việc đánh giá tác động môi trường cho các dự án phát triển du lịch, thủy điện cũng như phát triển kinh tế - xã hội khác. Triển khai, giám sát các chương trình và hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên tại địa phương.
6. Các Sở, ban, ngành liên quan
Trong phạm vi quản lý đối với lĩnh vực được phân công có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các hoạt động tạo điều kiện thúc đẩy phát triển du lịch.
7. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Tham gia mời gọi các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch tại các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch.
b) Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong công tác phát triển du lịch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thưc hiện tốt công tác quản lý hoạt động du lịch tại địa phương; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các khu, điểm du lịch.
c) Trên cơ sở Chương trình này và kế hoạch triển khai hàng năm của UBND tỉnh; các địa phương lập kế hoạch, bố trí kinh phí để triển khai Chương trình trên địa bàn.
Trên đây là Chương trình hành động phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020; UBND tỉnh đề nghị các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện góp phần đưa du lịch Đồng Nai ngày càng phát triển./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1622/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2030
- 2Quyết định 1327/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng hạng mục: Trạm biến áp công trình Trung tâm Thông tin và Giao lưu văn hóa tỉnh Bắc Kạn thuộc dự án Phát triển du lịch bền vững tiểu vùng sông Mê Kông
- 3Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai
- 5Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2014 phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch
- 6Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2014 về thực hiện Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2014 - 2020 của tỉnh Hòa Bình
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1622/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2030
- 4Quyết định 1327/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng hạng mục: Trạm biến áp công trình Trung tâm Thông tin và Giao lưu văn hóa tỉnh Bắc Kạn thuộc dự án Phát triển du lịch bền vững tiểu vùng sông Mê Kông
- 5Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch
- 6Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai
- 7Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2014 phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch
- 8Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2014 về thực hiện Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2014 - 2020 của tỉnh Hòa Bình
Chương tình 9360/CTr-UBND năm 2013 phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020
- Số hiệu: 9360/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định