CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81-CT | Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 1988 |
Đây là các văn kiện quan trọng nhằm cụ thể hoá, thể chế hoá các chủ trương mới về sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta, và đổi mới cơ chế quản lý theo Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, các Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 2, lần thứ 3 và lần thứ 4 (khoá VI).
Các văn bản pháp quy này nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất, khai thác nhanh và có hiệu quả mọi khả năng hiện thực và tiềm tàng, các mặt tích cực của các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh về công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải khuyến khích mọi người tạo thêm việc làm, huy động mọi nguồn vốn và khả năng kỹ thuật vào sản xuất; góp phần thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, để sản xuất đủ tiêu dùng, có tích luỹ, tiến tới thực hiện tái sản xuất mở rộng trên quy mô toàn xã hội.
Các quy định này sẽ có tác động mạnh đến nhiều mối quan hệ kinh tế - xã hội trong các tầng lớp dân cư, giữa các vùng, các miền, các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế quốc dân theo hướng tích cực mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI đã đề ra, song nếu không có sự hướng dẫn cụ thể, nếu thiếu sự tuyên truyền, giải thích đầy đủ và không có sự chỉ đạo thực hiện nghiêm túc sẽ khó tránh khỏi xu hướng lệch lạc hoặc băn khoăn lo lắng, hoặc buông trôi, tự phát.
Vì vậy Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1. Các cơ quan tuyên truyền cần làm cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ những chủ trương mới của Đảng ta đối với các thành phần kinh tế, thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI và trong các quy định ban hành theo các Nghị định nói trên, làm cho mọi người tin tưởng, ra sức huy động tiền vốn, kỹ thuật, nguyên liệu, lao động để phát triển sản xuất, đưa lại lợi ích cho mình, cho tập thể và cho xã hội.
2. Các đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Tổng cục Trưởng ban hành trước ngày 15-4-1988 các thông tư hoặc thông tư liên Bộ hướng dẫn thực hiện các điều quy định nói trên thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
Trước khi ban hành các thông tư này cần gửi đến Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương xem xét để bảo đảm sự phù hợp giữa các thông tư với nhau (dự thảo thông tư giử về Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương trước ngày 30-3-1988).
3. Các đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương cần xây dựng các kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách mới của Nhà nước như sửa đổi các quy định của địa phương trái với nội dung các Nghị định nói trên đây của Hội đồng Bộ trưởng, rà soát lại các đơn vị kinh tế đã hình thức để củng cố, đẩy mạnh sản xuất, kiểm tra đăng ký của các đơn vị sản xuất kinh doanh không hợp lệ, đưa các đơn vị kinh tế về hình thức đúng đắn của họ để có chế độ quản lý hợp lý.
4. Liên hiệp hợp tác xã tiểu, thủ công nghiệp Trung ương hướng dẫn cho các đơn vị kinh tế tập thể kiện toàn một bước các hợp tác xã sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
5. Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi quá trình thực hiện các chính sách mới để đúc kết, xây dựng trình ban hành các đạo luật hay pháp lệnh và hướng dẫn các ngành kinh tế kỹ thuật ra các văn bản pháp quy cần thiết về kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tư doanh, kinh tế gia đình.
6. Các đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Tổng cục trưởng, Chủ nhiệm Liên hiệp hợp tác xã Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương, trong phạm vi phụ trách của mình có trách nhiệm theo dõi, uốn nắn những việc làm sai lệch và định kỳ hàng quý và năm báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng việc thực hiện các chính sách mới này thuộc phạm vi của mình.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký)
|
- 1Nghị định 28-HĐBT năm 1988 quy định chính sách đối với các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 29-HĐBT năm 1988 quy định chính sách đối với kinh tế gia đình trong hoạt động sản xuất và dịch vụ sản xuất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1Nghị định 27-HĐBT năm 1988 quy định chính sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp xây dựng, vận tải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 28-HĐBT năm 1988 quy định chính sách đối với các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 29-HĐBT năm 1988 quy định chính sách đối với kinh tế gia đình trong hoạt động sản xuất và dịch vụ sản xuất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
chỉ thị 81-CT năm 1988 thực hiện các nghị định 27-HĐBT; 28-HĐBT 29-HĐBT chính sách đối với kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tư doanh và kinh tế gia đình trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng và vận tải do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 81-CT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 24/03/1988
- Nơi ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: 08/04/1988
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định