ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/CT-UB-NCVX | TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 1995 |
CHỈ THỊ
“VỀ VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG NĂM 1995 ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HÀNH CHÁNH SỰ NGHIỆP, ĐẢNG, ĐOÀN THỂ”
Thực hiện Thông tư số 474/TCCP-BCTL ngày 13/11/1995 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ về hướng dẫn chế độ nâng bậc lương năm 1995 đối với công chức, viên chức hành chánh sự nghiệp, đảng, đoàn thể ; UBND Thành phố yêu cầu các đơn vị lưu ý những việc sau đây :
1/ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, các Ban đảng, đoàn thể thành phố, Chủ tịch UBND quận huyện trực tiếp chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, thực hiện nâng bậc lương năm 1995 cho công chức, viên chức theo tinh thần thông tư 474/TCCP-BCTL ngày 13/11/1995.
2/ Việc tiến hành xét nâng bậc lương cho công chức, viên chức phải thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn nâng bậc, thời gian và nguyên tắc như hướng dẫn ; được thực hiện công khai, có sự tham gia của cấp ủy đảng và công đoàn đơn vị.
3/ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận huyện và các Hội có công chức do chính quyền cử ra phụ trách cấp thành phố lập danh sách gởi về Ban Tổ chức chính quyền thành phố ; các cơ quan đảng, đoàn thể thành phố và quận huyện lập danh sách gởi về Ban Tổ chức Thành ủy để thẩm định. Danh sách đề nghị nâng lương năm 1995 theo mẫu thống nhất do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành.
4/ Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và xã hội có trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền thành phố để hướng dẫn nâng bậc lương niên hạn năm 1995 đối với cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ khu vực doanh nghiệp Nhà nước ; tổ chức thẩm định và trình duyệt, ký quyết định nâng bậc lương theo quy định.
5/ Thẩm quyền ký quyết định nâng bậc lương cho công chức, viên chức năm 1995 cụ thể như sau :
a) Ủy ban nhân dân thành phố xét và đề nghị Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ quyết định nâng bậc lương thuộc các ngạch cao cấp đối với công chức, viên chức thuộc các cơ quan, hội cấp thành phố ; ký quyết định nâng lương cho công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và các ngạch tương đương giữ chức vụ từ Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên.
b) Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố ký quyết định nâng lương cho công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và các ngạch tương đương (không giữ chức vụ từ Phó Giám đốc Sở và tương đương), ngạch chuyên viên và các ngạch tương đương trong hệ thống cơ quan chính quyền.
c) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận huyện ký quyết định nâng bậc lương cho công chức, viên chức ở các ngạch còn lại thuộc đơn vị mình phụ trách theo danh sách đã được Hội đồng lương thành phố duyệt và gởi một bản quyết định về Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
d) Việc ký quyết định nâng bậc lương cho cán bộ, công nhân viên các cơ quan đảng, đoàn thể do Thường trực Thành ủy quy định.
6/ Việc nâng lương cho công chức, viên chức hành chánh sự nghiệp, đảng, đoàn thể năm 1995 của Thành phố cần tiến hành khẩn trương, đúng hướng dẫn và hoàn thành cuối tháng 2 năm 1996 tổng hợp báo cáo lên Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.
7/ Ngoài việc hướng dẫn nâng bậc lương niên hạn năm 1995 cho công chức, viên chức theo Thông tư số 474/TCCP-BCTL nói trên, Ban Tổ chức chính quyền thành phố cần nghiên cứu hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc phát sinh do yêu cầu sắp xếp cán bộ, chuyển đổi công tác, kể cả một số cán bộ hưởng lương bầu cử, theo những quy định đã có của Trung ương.
Ủy ban nhân dân thành phố ủy nhiệm cho Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố sau khi trao đổi thống nhất với Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Lao động-Thương binh và xã hội, Sở Tài chánh có hướng dẫn cụ thể việc nâng bậc lương năm 1995 cho công chức, viên chức hành chánh sự nghiệp, đảng, đoàn thể theo chỉ thị này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Chỉ thị 57/CT-UB-NCVX về việc nâng bậc lương năm 1995 đối với công chức, viên chức hành chánh sự nghiệp, đảng, đoàn thể do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 57/CT-UB-NCVX
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/11/1995
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trương Tấn Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/11/1995
- Ngày hết hiệu lực: 14/12/1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực